Professional Documents
Culture Documents
Bai 2 Thuc Hanh Sinh Hoa
Bai 2 Thuc Hanh Sinh Hoa
Bai 2 Thuc Hanh Sinh Hoa
O-
O
O
O
Thủy phân
-C
H+ , OH-
-C
R - COOH R – COO-
-N
-N
H3
H2
Lớp áo nước
-Khi cho các muối (NH4)2SO4 có nồng độ cao vào, thì
muối sẽ tạo các ion NH4+ và SO42-. Các ion này sẽ trung
hòa các tiểu phân tử protein trứng đồng thời lấy lớp áo
nước bên ngoài tạo ra hiện tượng tủa.
- Sở dĩ globulin tạo kết tủa trước vì nó có trọng lượng
phân tử lớn, lớp áo nước bên ngoài lớn nên tạo các ion
NH4+ và SO42- dễ và nhanh dẫn đến sự trung hòa điện gây
ra tủa.
- Khi lọc, ta được dung dịch bán bảo hòa albumin. Nên
khi cho tinh thể (NH4)2SO4 vào tức làm cho dung dịch lọc
ở trạng thái bảo hòa, lúc này albumin có hiện tượng kết
tủa.
I.4. Kết luận:
-Phản ứng tủa bằng phương pháp muối kết chỉ thực hiện
được trong môi trường axit yếu hoặc kiềm yếu.
- Dùng phản ứng tủa thuận nghịch này để chiết protein
dưới dạng tinh khiết, điều chế những sản phẩm men, nội
tiết tố. Vì trong quá trình, muối kết protein không mất đi
các tính chất vật lí, hóa học và sinh học đặc hiệu.
II. TỦA KHÔNG THUẬN NGHỊCH
II.1. TỦA PROTEIN BẰNG PP ĐUN SÔI
II.1.1. Cách làm: cho vào 5 ống nghiệm mỗi ống 5 giọt
dd protein trứng.
- Ống nghiệm 1: đun sôi.
- Ống nghiệm 2: thêm 1 giọt axit axetic 1%, đun sôi.
- Ống nghiệm 3: thêm 5 giọt axit axetic 1%, đun sôi.
- Ống nghiệm 4: thêm 5 giọt axit axetic 1% và 2 giọt dd
NaCl bảo hòa, đun sôi.
- Ống nghiệm 5: thêm 2 giọt NaOH 10%, đun sôi.
II.1.2. Quan sát:
- Ống nghiệm 1: dd có màu trắng trong, không tủa.
- Ống nghiệm 2: có kết tủa trắng đục.
- Ống nghiệm 3: dd trong suốt, không tủa.
- Ống nghiệm 4: kết tủa trắng
- Ống nghiệm 5: không tủa.
I.1.3. Giải thích:
- Ống nghiệm 1: dd có màu trắng trong, không tủa vì các
tiểu phân tử protein bị mất lớp áo nước bao bên ngoài
nhưng vẫn còn tích điện.
- Ống nghiệm 2: có kết tủa trắng đục vì khi cho 1 giọt axit
axetic 1% sẽ tạo nên môi trường axit yếu. Nhóm -COO - bị
ức chế sự phân ly nên tiểu phân tử protein mất điện tích.
pH của môi trường đạt gần tới điểm đẳng điện.
H
H
O-
O
O
O
O
O
Thủy phân
-C
-C
H+
-C
-N
-N
-N
H3
H3
H2
+
+
- Ống nghiệm 3: khi cho 5 giọt axit axetic 1% sẽ tạo nên
môi trường axit mạnh. Do tính háo nước của axit và môi
trường axit mạnh có nhiều ion H+ nên protein bị khử nước.
Các nhóm -COO- được trung hòa còn các nhóm NH3+ không
được trung hòa. Phân tử protein vẫn còn tích điện dương.
Do đó không tạo kết tủa.
H
H
O-
O
O
O
O
O
Thủy phân
-C
-C
2H+
-C
-N
-N
-N
H3
H3
H2
+
+
-Ống nghiệm 4: khi cho 5 giọt axit axetic 1% và 2 giọt
NaCl bảo hòa sẽ tạo nên môi trường trung hòa về điện. Do
đó tạo kết tủa.
- Ống nghiệm 5: khi thêm 2 giọt NaOH 10% sẽ gây môi
trường kiềm. Nhóm NH3+ được trung hòa. Vì vậy khi đun
sôi điện tử âm cuat tiểu phân tử protein vẫn còn. Protein
tích điện âm không tạo tủa.
II.1.4. Kết luận:
-Phần lớn protein bị đong tụ khi đun trong môi trường
trung tính hay axit yếu.
- Trong môi trường kiềm mạnh hay axit mạnh, protein còn
tích điện nên không tạo tủa.
- Protein dễ dàng tạo tủa khi pH môi trường đạt điểm đẳng
điện.
- Nồng độ muối và pH môi trường đóng vao trò quan
trọng trong tạo tủa của protein.
II. TỦA KHÔNG THUẬN NGHỊCH
II.2. TỦA PROTEIN BẰNG DUNG MÔI HỮU CƠ
Sau đó nhỏ cẩn thận theo thành mỗi ống nghiệm 5 giọt
protein trứng. Cho thêm vào một lượng dư các axit tương
ứng.
II.4.2. Quan sát:
- Ống nghiệm 1: xuất hiện vòng tủa trắng đục ở giữa .
Khi cho thêm lượng dư axit vào vòng tủa vẫn không tan.
- Ống nghiệm 2: xuất hiện tủa nhưng khi cho thêm axit
dư vào thì tủa tan tạo dd có màu trắng trong.
- Ống nghiệm 2: xuất hiện tủa nhưng khi cho thêm axit
dư vào thì tủa tan tạo dd có màu vàng nâu.
I.4.3. Giải thích:
- Khi cho các axit vô cơ mạnh vào, các axit này có tính
háo nước, sẽ lấy nước của dd protein trứng làm cho
protein bị biến tính, protein bị khử nước và trung hòa điện
tích gây tủa.
-Nhưng khi thêm lượng dư axit tương ứng vào tủa sẽ tan
ra nhưng ống 1 không tan vì khi HNO3 vào protein sẽ tạo
hợp chất nitro không tan.
II.4.4. Kết luận:
Protein tủa do mất lớp áo nước và trung hòa điện
tích.
II. TỦA KHÔNG THUẬN NGHỊCH
II.5. TỦA PROTEIN BẰNG MUỐI KIM LOẠI NẶNG
II.5.1. Cách làm: cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 5 giọt
protein trứng, 2 giọt NaCl bảo hòa và thêm vào: