Professional Documents
Culture Documents
Chương 1.5. Quá Trình Thải
Chương 1.5. Quá Trình Thải
Khi giảm tải động cơ bằng bướm ga, áp lực ở thời điểm mở suppap nạp sẽ
nhỏ hơn. Điều đó ảnh hưởng đến tổn thất đường thải trong tiến triển của
đường thải đầu tiên. Còn trong chuyển động của piston tới ĐCT (thải cơ bản),
đặc tính biến đổi áp lực và trị số của nó trong quá trình thải xảy ra thực tế là
không biến đổi.
Nhiệt độ khí thải phụ thuộc vào phụ tải và chế độ tốc độ của động cơ. Trị số
này tăng khi tăng tốc độ quay và phụ tải.
1.4.5. Quá trình thải
c. Giai đoạn thải muộn
Trong các động cơ sử dụng cho phương tiện giao thông, để giảm ồn trong
hệ thống thải thường lắp đặt bộ phận tiêu âm, điều đó sẽ sinh ra cản trở phụ
trên đường thải. Ngoài ra trên một số xe hiện nay còn lắp thêm bình xúc tác
để giảm độc hại của khí xả cho môi trường, điều này cũng tạo thêm cản trên
đường thải.
Chính vì vậy nên cấu tạo của bộ xúc tác và bộ tiêu âm trên đường thải phải
giữ cho trở lực trên đường thải nhỏ nhất.
1.4.6. Diễn biến của quá trình quét thải của động cơ 2 kỳ
Quá trình thay đổi môi chất trong động cơ 2 kỳ
không có các kỳ thải và nạp riêng biệt như động cơ
4 kỳ mà được thực hiện từ điểm b (Hình 1.24), lúc
bắt đầu mở cơ cấu thải, bằng cách dựa vào chênh
áp để sản vật cháy được thoát tự do ra đường thải,
sau đó môi chất mới đã được nén trước trong bơm
khí quét tới áp suất Pk (lúc này Pk > áp suất sản vật
cháy trong xilanh) đi vào xilanh tạo áp lực cưỡng
bức đẩy tiếp sản vật cháy ra đường thải, còn bản
thân môi chất mới được nạp đầy xilanh cho tới
điểm a (điểm đóng cửa thải).
Người ta chia quá trình thải và quét khí trong động cơ 2 kỳ thành ba thời kỳ
sau:
•Thời kỳ thải tự do
Trong kết quả các phản ứng hóa học những hydrocacbon của nhiên liệu
với không khí, cùng với những thành phần cơ bản của sản vật cháy khi
cháy hoàn toàn: CO2, H2O, N2 còn hình thành một số các thành phần độc
hại khác do chưa được cháy hoàn toàn.
Thành phần và khối lượng (thể tích) của chúng phụ thuộc vào đặc trưng
thực hiện quá trình chuẩn bị hỗn hợp không khí với nhiên liệu và quá trình
cháy của hỗn hợp trong buồng cháy.
Trên ô tô có ba nguồn chính sinh ra CO, HC và NOx là từ khí xả, khí lọc
và nhiên liệu bay hơi.
1.4.6. Vấn đề độc hại của khí thải.
1.4.6.1. Các chất gây ô nhiễm trong quá trình cháy của động cơ đốt trong.
Chất ô
Nguồn gây chính Tác động có hại chính
nhiễm
- Làm cản trở trao đổi oxy trong máu và gây ra ngộ
- Ô tô chiếm 93% độc CO (nếu nồng độ CO trong không khí từ 30 đến
CO - Các nguồn sinh năng lượng 7% 40 PPM sẽ làm tê liệt hệ thần kinh thực vật.
- Ở nồng độ 500 PPM hay cao hơn sẽ gây đau đầu.
Khi cao hơn nữa có thể gây chết người.
- Kích thích thành bên trong của cơ quan hô hấp.
HC - Ô tô chiếm 57% - Một nguyên nhân gây hiện tượng mù quang hoá. Khói
quang hoá gây cản tầm nhìn, kích thích mắt và là
nguyên nhân gây bịnh ung thư và tàn rụi rừng.
- Ô tô chiếm 39% - Nếu nồng độ NO2trong khí quyển từ 10 ÷ 30 PPM,
NOx - Nhà máy, nguồn sinh năng lượng bắt đầu bị kích thích mắt, mũi, họng. Nếu từ 30 ÷ 50
61% PPM có thể gây ho, đau đầu và hại phổi.
- Nguyên nhân chính của khói quang hoá.
- Ô tô (Diesel) 1% - Kích thích các màng nhầy của hệ thống hô hấp vàgây
SO2 - Nhà máy, nguồn sinh năng lượng viêm phế quản
99%
1.4.6. Vấn đề độc hại của khí thải.
1.4.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành các chất ô nhiễm trong quá
trình cháy của động cơ đốt trong.
Mối quan hệ giữa nồng độ NOX với tỷ lệ Mối quan hệ giữa nồng độ NOX với thời điểm đánh lửa
không khí - nhiên liệu
1.4.6. Vấn đề độc hại của khí thải.
1.4.6.3. Giới thiệu các hệ thống xử lý ô nhiễm (EGR, PCV, Three-way catalic).
a. Hệ thống tuần hoàn khí xả (EGR – Exhaust gas Recirculation System)
Công dụng của hệ thống EGR được dùng để giảm lượng trong khí
xả. Như đã trình bày ở phần trên, nồng độ tăng khi tăng ga hay tải lớn
vì khi đó nhiệt độ cao trong buồng cháy sẽ thúc đẩy tác dụng với
trong không khí. Vì vậy cách tốt nhất để giảm lượng là giảm nhiệt độ
trong buồng cháy.
1.4.6. Vấn đề độc hại của khí thải.
1.4.6.3. Giới thiệu các hệ thống xử lý ô nhiễm (EGR, PCV, Three-way catalic).
a. Hệ thống tuần hoàn khí xả (EGR – Exhaust gas Recirculation System)
Cấu tạo và nguyên lý làm việc van chân không điều khiển bằng nhiệt
1.4.6. Vấn đề độc hại của khí thải.
1.4.6.3. Giới thiệu các hệ thống xử lý ô nhiễm (EGR, PCV, Three-way catalic).
a. Hệ thống tuần hoàn khí xả (EGR – Exhaust gas Recirculation System)