Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

Bộ Tư Pháp

Học Viện Tư Pháp


Khoa Đào Tạo Luật Sư
Môn: Kỹ năng cơ bản của Luật Sư

Nhóm 1 - Lớp LSCLC - K06.1


Nội dung
1. Tóm tắt tình huống
2. Giải quyết yêu cầu tình huống

Câu 1: Xác định các nhóm tài liệu cơ


bản có trong hồ sơ vụ án

Câu 2: Nghiên cứu các tài liệu có


trong hồ sơ vụ án, lập bảng kết quả
nghiên cứu tài liệu và xác định các tình
tiết có lợi, bất lợi cho T
1. TÓM TẮT TÌNH HUỐNG
Mối quan hệ Bối cảnh & diễn biến vụ việc
Hợp đồng Đại Lý bán hàng hóa • Năm 2019, vì bị nhiều khách hàng nợ tiền nên Công ty Hùng Anh gặp khó khăn
số 25/HĐĐL giữa Công ty tài chính và chưa thanh toán đủ tiền hàng cho Công ty T&A.
TNHH thương mại Hùng Anh • Ông T - giám đốc công ty Hùng Anh tiếp tục đặt mua hàng của công ty T&A với
và Công ty CP sản xuất và trị giá lô hàng là 300 triệu nhưng vì chưa trả hết nợ cũ nên công ty T&A không
tương mại T&A: đồng ý giao hàng.
- Công ty T&A giao hàng • Ông T đã làm giả ủy nhiệm chi và gửi fax cho Công ty T&A để được gửi hàng.
theo đơn đặt hàng của công Công ty T&A đã gửi hàng nhưng sau 05 ngày lại phát hiện ủy nhiệm chi là giả và
ty Hùng Anh. tố cáo hành vi của ông T.
- Công ty Hùng Anh thanh • CSĐT công an thành phố M đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can và bắt
toán cho công ty T&A bằng tạm giam Phạm Văn T về tội: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 BLHS và
hình thức chuyển khoản được VKS phê chuẩn
hoặc trả bằng tiền mặt. • Ngay sau khi bị khởi tố, bắt giam, T đã thành khẩn, khai rõ các hành vi đã thực
hiện. Bà L, mẹ của T đã thanh toán toàn bộ số tiền T còn thiếu của công ty T&A.
Công ty T&A đã có văn bản xin rút lại đơn tố cáo

Câu hỏi: Nếu là luật sư của Phạm Văn T, anh chị hãy:
Câu 1: Xác định các nhóm tài liệu cơ bản có trong hồ sơ vụ án
Câu 2: Nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lập bảng kết quả nghiên cứu tài liệu
và xác định các tình tiết có lợi, bất lợi cho T.
2. GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TÌNH HUỐNG

Câu 1: Xác định các nhóm tài liệu cơ bản có trong hồ sơ vụ án

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 131 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, các nhóm tài liệu cơ bản trong vụ việc trên bao gồm:

Nhóm 1: Lệnh, Nhóm 2: Các biên Nhóm 3: Các chứng


quyết định, yêu cầu bản tố tụng do Cơ cứ, tài liệu liên
gây bất ngờ từ Cơ quan điều tra, Viện quan đến vụ án
quan điều tra và kiểm sát lập
Viện kiểm sát
Nhóm 1: Lệnh, quyết định, yêu cầu gây bất ngờ từ Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát

 Quyết định phân công điều tra viên thụ lý giải quyết tin báo tố giác của Cơ quan điều tra
 Thông báo thụ lý giải quyết tin báo tố giác do Cơ quan điều tra gửi người tố giác và gửi Viện kiểm sát
 Quyết định phân công Kiểm sát viên thụ lý giải quyết tin báo tố giác của Viện kiểm sát
 Văn bản yêu cầu xác minh do Viện kiểm sát gửi Cơ quan điều tra
 Quyết định của cơ quan điều tra (công an thành phố M) về việc khởi tố vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
 Quyết định của cơ quan điều tra (công an thành phố M) khởi tố bị can Phạm Văn T về tội: Lừa đảo chiếm
đoạt tài sản
 Lệnh bắt tạm giam của cơ quan điều tra (công an thành phố M) đối với ông Phạm Văn T
 Quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát
 Quyết định phê lệnh bắt tạm giam của Viện kiểm sát đối với ông Phạm Văn T
 Quyết định trưng cầu giám định của CSĐT đối với ủy nhiệm chi giả
 Kết luận giám định của Cơ quan giám định đối với ủy nhiệm chi giả
 Bản kết luận điều tra đề nghị truy tố bị can T về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Nhóm 2: Các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập

 Các biên bản xác minh của Cơ quan điều tra: về việc xác minh địa điểm, công việc,
bối cảnh không gian, thời gian để ghi nhận lại sự việc theo đơn tố cáo.
 Biên bản lấy lời khai của các cá nhân, tổ chức liên quan đến vụ án.
 Biên bản hỏi cung của bị can.
 Các thông báo gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan của Cơ quan điều tra và
Viện kiểm sát ban hành theo quy trình điều tra, tố tụng.
Nhóm 3: Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án
 Đơn tố giác của Công ty T&A
 Hợp đồng đại lý bán hàng hóa số 25/HĐĐL
 Giấy ủy nhiệm chi giả đã do Phạm Văn T cùng các cá nhân/tổ chức liên quan tạo dựng nên.
 Các sao kê chuyển khoản hoặc biên bản giao nhận tiền hoặc phiếu thu/chi chứng minh việc giao dịch tiền
giữa các bên liên quan, bao gồm nhưng không giới hạn: tài liệu chứng minh ngày 06/07/2019, T trả cho công
ty T&A số tiền 50.000.000đ, ngày 15/08/2019, trả tiếp 60.000.000đ; tài liệu chứng minh chứng minh Bà L đã
khắc phục toàn bộ hậu quả cho T.
 Các biên bản giao nhận hàng hóa giữa công ty T&A và công ty Hùng Anh.
 Biên bản làm việc ngày 25/06/2019 giữa công ty T&A và công ty Hùng Anh có nội dung thu hồi lại một số
hàng hóa còn lại trong kho trị giá 100.000.000đ
 Các biên bản vay nợ ký giữa Công ty Hùng Anh (với vai trò chủ nợ) và các con nợ của mình trong khoảng
năm 2019 hoặc các chứng từ chứng minh việc ghi nợ này để xác khó khăn tài chính của Công ty Hùng Anh
đến từ lý do khách quan, ngoài tầm kiểm soát.
 Văn bản công ty T&A xin rút lại đơn tố giác.
Câu 2: Nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lập bảng kết quả nghiên cứu tài
liệu và xác định các tình tiết có lợi, bất lợi cho T
Các tình tiết bất lợi – các yếu tố cấu thành tội phạm/ yếu tố tăng nặng (nếu có)
Yếu tố khách thể Yếu tố khách quan
Các tài liệu bao gồm: hợp đồng và biên
Biên bản lấy lời khai của ông T về việc làm giả ủy nhiệm
bản xác minh của Cơ quan điều tra về sự
chi, kết luận giám định và biên bản giao nhận hàng hóa
việc lừa đảo là căn cứ chứng minh quan
ngày 13/06/2019 đối với lô hàng trị giá 300 triệu đồng
hệ đã bị xâm hại thuộc đối tượng điều
giữa 2 công ty là các bằng chứng về yếu tố: hành vi, hậu
chỉnh của luật hình sự => Đây là yếu tố
quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả đó
thứ 1 cấu thành tội phạm của T
=> Đây là yếu tố thứ 2 cấu thành tội phạm của T

Yếu tố chủ quan Yếu tố chủ thể


Kết luận giám định chứng minh ủy nhiệm chi ngày Biên bản xác minh của Cơ quan điều tra về việc
12/06/2019 là giả; fax do công ty Hùng Anh gửi cho xác minh đối tượng, không gian, thời gian, hành
Công ty T&A cùng ngày và biên bản lời khai của bị can vi, v.v… của sự việc là căn cứ xác định bị can T là
và các cá nhân/tổ chức đã phối hợp để làm giả ủy người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự
nhiệm chi là bằng chứng chứng minh lỗi của ông T là theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015
lỗi cố ý chủ quan => Yếu tố thứ 3 cấu thành tội phạm => yếu tố thứ 4 cấu thành tội phạm của ông T
của ông T.
Trong tình huống của đề bài, không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của ông T theo quy định tại Điều 52
BLHS => Các tình tiết chứng minh đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm đã là tất cả toàn bộ tình tiết bất lợi của ông T
Các tình tiết giảm nhẹ
Thành khẩn khai báo
1 Sau khi bị kế toán công ty T&A gọi điện hỏi, ông T đã thành thật nhận tội và xin
được thu xếp, thanh toán sau. Đông thời, Ông T đã thành khẩn khai báo các
hành vi phạm tội của mình ngay sau khi bị khởi tố, bắt giam. Đây là tình tiết
giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51.1.s Bộ luật Hình sự. (TL: Biên bản lấy lời khai của bị
can T )

2 Khắc phục hậu quả


T đã để cho Công ty T&A thu hồi lại tài sản còn trong kho mình. Bà L, mẹ của
ông T, đã thanh toán toàn bộ số tiền ông T còn thiếu của Công ty T&A. Công ty
T&A cũng đã có văn bản xin rút lại đơn tố cáo, chứng minh việc đền bù, khắc
phục hậu quả từ phía bị can đã được thực hiện tốt. Đây là tình tiết giảm nhẹ
theo Điều 51.1.b. (TL: Biên bản làm việc ngày 25/06/2019 giữa công ty T&A và công ty Hùng Anh có nội dung
thu hồi lại một số hàng hóa còn lại trong kho trị giá 100.000.000đ; Biên bản lấy lời khai của bà L – mẹ của T và tất cả
các chứng từ có liên quan đến việc bà L đã đền bù cho công ty T&A, Biên bản lấy lời khai của đại diện công ty T&A
sau khi nhận đền bù từ bà L (mẹ của T) và văn bản xin rút lại đơn tố cáo.)

Hoàn cảnh khó khăn


3
Các tài liệu chứng minh Công ty Hùng Anh đang gặp khó khăn tài chính do
khách hàng nợ tiền có thể là tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51.1.g. (TL: Các biên bản vay
nợ ký giữa Công ty Hùng Anh (với vai trò chủ nợ) và các con nợ của mình trong khoảng năm 2019 hoặc các chứng từ
chứng minh việc ghi nợ này để xác khó khăn tài chính của Công ty Hùng Anh đến từ lý do khách quan, ngoài tầm kiểm
soát. )
Quy trình xử lý công việc của Luật sư

1 Xác định tài liệu 2 Phân tích tài liệu


Luật sư cần xác định các Nghiên cứu kỹ các tài liệu để
nhóm tài liệu cơ bản trong xác định các tình tiết có lợi
hồ sơ vụ án, bao gồm lệnh, và bất lợi cho bị can, làm cơ
quyết định, biên bản tố tụng sở cho việc bào chữa.
và các chứng cứ liên quan.

3 Lập luận pháp lý


Dựa trên các tình tiết có lợi, Luật sư cần lập luận pháp lý để đề xuất
các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can.
Kết luận

1 Vai trò quan trọng 2 Cân nhắc các tình tiết


Vai trò của Luật sư là rất Luật sư cần cân nhắc kỹ lưỡng các
quan trọng trong việc bảo vệ tình tiết có lợi và bất lợi, lập luận
quyền và lợi ích hợp pháp pháp lý chặt chẽ để đạt được kết
của bị can, tìm kiếm, thu quả tốt nhất cho bị can.
thập chứng cứ và lập luận để Đôi khi tình tiết bất lợi nếu tìm ra
chứng minh cho các tình tiết những chi tiết để lập luận và biết
giảm nhẹ của bị can cách xoay chuyển tình thế thì LS
có thể khiến nó trở thành tình tiết
Trách nhiệm nghề nghiệp có lợi
3
Thông qua việc bào chữa chu đáo, Luật sư không chỉ bảo vệ quyền
lợi của bị can mà còn thể hiện trách nhiệm nghề nghiệp, góp phần
bảo vệ công lý.
Xin cảm ơn
Cảm ơn quý Giảng Viên, quý Anh / Chị lắng nghe bài
thuyết trình của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng
những thông tin và đề xuất mà chúng tôi đã trình bày sẽ
giúp Anh / Chị hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của
Luật sư trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị can.

You might also like