Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 97

Hệ thống cung cấp nhiệt

CHƯƠNG 3. THIẾT BỊ NỒI HƠI CÔNG NGHIỆP


3.1 Khái niệm chung
Nồi hơi là gì?
•Nồi hơi công nghiệp (hay còn gọi là Lò hơi công nghiệp) có tên
tiếng anh là Steam Boiler là thiết bị sử dụng nhiên liệu (giấy vụn,
than củi, trấu… ) để đun sôi nước tạo thành hơi nước mang nhiệt để
phục vụ cho các yêu cầu về nhiệt trong các lĩnh vực công nghiệp như
sấy, đun nấu,nhuộm, hơi để chạy tuabin máy phát điện, vv... tùy theo
mục đích sử dụng mà người ta tạo ra nguồn hơi và nhiệt độ có áp
suất khác nhau theo yêu cầu. Để vận chuyển nguồn năng lượng có
nhiệt độ và áp suất cao này người ta dùng các ống chịu nhiệt và áp
suất cao, chuyên dùng cho nồi hơi và lò hơi.
•Điểm khác biệt của nồi hơi so với các thiết bị công nghiệp khác đó
chính là tạo ra nguồn năng lượng an toàn, không gây cháy, tiện lợi
khi sử dụng trong công nghệ vận hành các thiết bị động cơ ở nơi cấm
nguồn điện, cấm lửa như các kho xăng, dầu hay các vật liệu dễ cháy
khác.
3.1 Khái niệm chung

Nồi hơi - Boiler


3.1 Khái niệm chung
Nồi hơi dùng để làm gì?
- Nồi hơi được sử dụng trong các nhà máy công nghiệp có sử dụng
nhiệt với vai trò cung cấp nguồn nhiệt, hơi và dẫn nguồn nhiệt,
nguồn hơi đến các hệ thống máy móc cần thiết.
- Trong hầu hết các ngành công nghiệp, nồi hơi đều được sử dụng
một cách rộng rãi. Tùy thuộc theo nhu cầu và điều kiện ngành nghề
mà mức độ sử dụng nhiệt cũng như công suất của lò khác nhau. Ví
dụ:
+ Các công ty may mặc, công ty giặt khô: nồi hơi được sử dụng để
cung cấp hơi cho công đoạn giặt là.
+ Các công ty chế biến thức ăn chăn nuôi hay sản xuất bánh kẹo: sử
dụng nồi hơi để sấy khô các sản phẩm.
+ Các nhà máy sản xuất nước mắm, nước tương hay nước giải khát:
sử dụng nồi hơi để đun nóng hay khử trùng.
……
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
Nồi hơi sử dụng nhiên liệu hữu cơ được sử dụng rộng rãi nhất. Nồi
hơi loại này có các bộ phận chính sau:
-Buồng đốt
-Bề mặt sinh hơi
-Phần đuôi lò
-Các hệ thống phụ trợ:
+ Hệ thống cung cấp nhiên liệu
+ Hệ thống thải xỉ
+ Hệ thống cung cấp không khi và thải khói
+ Hệ thống cung cấp nước cho nồi hơi
+ Hệ thống đo lường điều khiển và bảo vệ
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.1 Nồi hơi đốt thủ công (ghi cố định)
- Cấu tạo:

Bao hơi (1). Van hơi chính (2); Van nước cấp (3); Ghi lò (4); Buồng lửa (5); Buồng
chứa tro xỉ và nhiên liệu lọt ghi (6); Cửa lò (7); Cửa cấp nhiên liệu (8); Ống khói (9);
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.1. Nồi hơi đốt thủ công (tiếp)
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.1. Nồi hơi đốt thủ công (tiếp)
- Nguyên lý làm việc:
+ Than được đưa vào trên ghi gặp lớp nhiên liệu đang cháy sẽ nhận
nhiệt và nhiệt độ tăng lên, nước trong nhiên liệu bay hơi, nhiên liệu
khô dần.
+ Chất bốc thoát ra găp oxy trong không khí sẽ bốc cháy.
+ Nhiên liệu khi đạt đến nhiệt độ cháy sẽ bốc cháy.
+ Để duy trì quá trình cháy người ta cấp không khí từ dưới ghi lên.
Hiệu suất cháy của nhiên liệu phụ thuộc vào tỷ lệ giữa khí và nhiên
liệu, chiều dày lớp nhiên liệu trên ghi
+ Trong buồng lửa ghi cố định, nhiên liệu cấp theo chu kỳ (khoảng 10
phút một lần. Khi cấp nhiên liệu cửa mở không khí sẽ đi vào lò sẽ làm
thay đổi lượng không khí cấp cho lò so với khi đóng cửa cấp nhiên
liệu (khi đó chỉ có không khí cấp 1 thổi từ dưới lên => không thể
tránh khỏi lúc thiếu, lúc thừa không khí.
2.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
2.2.1. Nồi hơi đốt thủ công (tiếp)
- Ưu nhược điểm:
+ Cấu tạo rất đơn giản, không có các chi tiết chuyển động, nên rẻ tiền;
+ Vận hành dễ dàng, đơn giản, luôn có lớp tro xỉ trên mặt ghi ngăn
cách lớp than cháy nên ghi lò ít bị hư hỏng;
+ Công suất bị hạn chế (nhỏ hơn 2 T/h);
+ Hiệu suất thấp và khó nâng cao;
+ Vận hành nặng nhọc.
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.2. Nồi hơi ghi xích
- Cấu tạo:

Bao hơi (1); Van hơi chính (2); Van nước cấp (3); Ghi lò (4); Buồng lửa (5); hộp tro xỉ
(6); hộp gió (7); phễu than (8); Ống khói (9); (10) bộ sấy không khí, quạt gió (11);
quạt khói (12); Bộ hâm nước (13); Bơm nước cấp vào lò (13a); Dàn ống nước xuống
(14); ống góp dưới (15); dàn ống nước lên (16), dẫy ống pheston (17); Bộ quá nhiệt
(18);
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.2. Nồi hơi ghi xích
- Ưu nhược điểm:
+ Cơ khí hóa quá trình cấp nhiên liệu và thải tro xỉ, vận hành nhẹ
nhàng;
+ Hiệu suất lò cao hơn do có thể tổ chức tốt hơn quá trình cháy (phân
bố không khí phù hợp với quá trình cháy, lò vận hành ổn định, tin
cậy;
+ Ghi lò được làm mát khi ghi ở mặt dưới nên tuổi thọ được nâng lên;
+ Công suất vẫn hạn chế (dưới 100 T/h); quán tính nhiệt lớn không
điều chỉnh;
+ Yêu cầu về nhiên liệu cao, đặc biệt là độ ẩm không được vượt quá
20%, độ tro cũng không được vượt quá 20-25%, nhiệt độ nóng chảy
của tro xỉ cũng không được quá thấp. Nếu thấp hơn 1.200 OC tro xỉ
nóng chảy sẽ bọc các hạt than chưa cháy. Kích cỡ hạt cũng đòi hỏi
cao, không được quá lớn hoặc quá nhỏ;
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.2. Nồi hơi ghi xích (tiếp)
- Nguyên lý làm việc:
+ Than từ phễu cấp than được rót lên ghi với một chiều dày được điều
chỉnh sẵn và chuyển động cùng ghi vào buồng lửa;
+ Nhiên liệu nhận được nhiệt bức xạ từ ngọn lửa, vách tường, cuốn lò.
+ Nhiên liệu được sấy nóng, khô dần và chất bốc thoát.
+ Chất bốc và cốc cháy tạo thành tro xỉ và được gạt xỉ thải ra ngoài.
+ Không khí cấp vào buồng lửa thường chia thành gió cấp 1 cấp từ
dưới ghi lên và gió cấp 2 cấp phía trên lớp nhiên liệu.
2.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
2.2.2. Nồi hơi ghi xích
- Ưu nhược điểm:
+ Cơ khí hóa quá trình cấp nhiên liệu và thải tro xỉ, vận hành nhẹ
nhàng;
+ Hiệu suất lò cao hơn do có thể tổ chức tốt hơn quá trình cháy (phân
bố không khí phù hợp với quá trình cháy, lò vận hành ổn định, tin
cậy;
+ Ghi lò được làm mát khi ghi ở mặt dưới nên tuổi thọ được nâng lên;
+ Công suất vẫn hạn chế (dưới 100 T/h); quán tính nhiệt lớn không
điều chỉnh;
+ Yêu cầu về nhiên liệu cao, đặc biệt là độ ẩm không được vượt quá
20%, độ tro cũng không được vượt quá 20-25%, nhiệt độ nóng chảy
của tro xỉ cũng không được quá thấp. Nếu thấp hơn 1.200 OC tro xỉ
nóng chảy sẽ bọc các hạt than chưa cháy. Kích cỡ hạt cũng đòi hỏi
cao, không được quá lớn hoặc quá nhỏ;
2.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
2.2.3. Nồi hơi đốt than phun
- Cấu tạo:

Bao hơi (1); Van hơi chính (2); đường nước cấp (3); vòi phun nhiên liệu (4); Buồng lửa
(5); phễu tro lạnh (6) để; hộp thu xỉ (7); bơm nước cấp (8); Ống khói (9); (10) bộ sấy
không khí, quạt gió (11); quạt khói (12); Bộ hâm nước (13); Dàn ống nước xuống (14);
(15) dàn ống nước lên; ống góp dưới (16); dẫy ống pheston (17); Bộ quá nhiệt (18) và
bộ lọc bụi (19).
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.3. Nồi hơi than phun
-Nguyên lý làm việc:
+ Than sau khi nghiện thành bột với kích thước khoảng 40 µm được
đưa vào buồng lửa bằng gió cấp 1 qua các vòi phun.
+ Tại đây hạt than nhận nhiệt từ bức xạ ngọn lửa, tường lò và bằng đối
lưu với các sản phẩm cháy có nhiệt độ cao.
+ Bột than được nhận nhiệt và tiếp xúc với không khí đã được sấy nóng
thoát chất bốc và cháy.
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.3. Nồi hơi than phun
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.3. Nồi hơi than phun
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.3 Nồi hơi than phun (tiếp)
- Ưu nhược điểm của nồi hơi đốt than phun:
+ Là loại lò tương đối hiện đại, công suất từ trung bình trở lên,
+ Hiệu suất nhiệt cao,
+ Có thể đốt được nhiều loại nhiên liệu kể cả loại có chất lượng tương
đối thấp,
+ Có thể tự động hóa và điều chỉnh linh hoạt;
+ Tuy nhiên, loại lò này là cồng kềnh do cần thêm các hệ thống phụ
như hệ thống nghiền than, quán tính nhiệt nhỏ nên dễ bị tắt lò nên
thường phải bố trí thêm các vòi phun dầu hỗ trợ, đặc biệt khi giảm
phụ tải.
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.4. Lò hơi tầng sôi
- Cấu tạo:
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.4. Nồi hơi tầng sôi (tiếp)
- Nguyên lý làm viêc của lò hơi tái tuần hoàn:
+ Nhiên liệu sau khi sơ chế được đưa vào buồng lửa.
+ gió cấp 1 được cấp vào từ phía dưới buồng đốt là nhiệm vụ tạo lớp
sôi. Gió cấp 2 được cấp vào buồng lửa ở một độ cao nhất định.
+ Các hạt nhiên liệu chuyển động lên xuống trong buồng lửa và cháy.
+ Khi cháy các hạt than nhẹ dần và bay theo khói ra khỏi buồng lửa.
Khi vào bộ phận phân ly hạt than lắng lại và được đưa trở về buồng
lửa tiếp tục quá trình cháy.
+ Chu trình được lặp lại cho đến khi hạt than cháy kiệt.
+ Để khử lưu huỳnh trong than người ta đưa thêm vào buồng lửa đá
vôi.
+ Lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình cháy nhiên liệu được cấp cho các
dàn ống sinh hơi bố trí xung quanh buồng lửa, khói với nhiệt độ cao
(800-900 0C) từ buồng lửa đi ra sẽ truyền nhiệt cho các bộ quá nhiệt,
bộ hâm nước, bộ sấy không khí v.v..Khói thải ra khỏi lò hơi với nhiệt
độ thấp (dưới 200 OC) được đưa qua hệ thống thiết bị khử bụi để lọc
tro xỉ bay theo khói trước khi đi qua ống khói vào môi trường.
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.4. Nồi hơi tầng sôi (tiếp)
- Ưu điểm và nhược điểm:
+ Có thể đốt kiệt nhiều loại nhiên liệu rắn có đặc tính khác nhau, kích
thước tương đối thô (dưới 10 mm); Thường sử dụng đốt than chất
lượng xấu;
+ Nhiệt thế buồng lửa cao, cường độ truyền nhiệt lớn nên giảm được
kích thước cũng như nguyên vật liệu;
+ Có thể giảm được ô nhiễm môi trường do phát thải khí độc hại ít
(NOx giảm trên 30% so với lò than phun, có thể khử được SOx khi
đưa đá vôi vào buồng đốt;
Tuy nhiên:
+ Khó chủ động trong việc điều khiển quá trình tạo và thải xỉ => làm
tăng lượng bụi trong khói đòi hỏi phải nâng công suất thiết bị lọc bụi;
+ Mài mòn bề mặt truyền nhiệt lớn cần có các giải pháp giảm thiểu;
+ Gió cấp 1 có áp suất cao tiêu tốn nhiều năng lượng.
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.1 Các đặc tính cơ bản của nồi hơi
- Sản lượng hơi: + Sản lượng hơi định mức D0 :sản lượng hơi lớn
nhất mà lò hơi có thể làm việc lâu dài với thông số
hơi quy định, thường ghi trên nhãn hiệu của thiết bị .
Sản lượng hơi (D): là
lượng hơi sản xuất ra
trong một đơn vị thời + Sản lượng hơi kinh tế Dkt sản lượng hơi mà lò
gian, đo bằng T/h, hơi làm việc với hiệu suất nhiệt cao nhất, thường
kg/h hoặc kg/s bằng 75% - 90% sản lượng định mức

Sản lượng hơi cực đại: là sản lượng hơi lớn nhất
cho phép lò hơi làm việc tạm thời trong thời gian
ngắn, vượt sản lượng định mức khoảng 10% - 20%

-Thông số hơi:
+ Nồi hơi sản xuất hơi quá nhiệt sẽ biểu thị bằng áp suất và nhiệt độ hơi.
+ Nồi hơi sản xuất hơi bão hòa biểu thị bằng thông số áp suất hoặc nhiệt độ
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.1 Các đặc tính cơ bản của nồi hơi (tiếp)
-Hiệu suất nồi hơi
+ Hiệu suất nhiệt theo phương pháp thuận: η = Q1/BQttp
(Q p nhiệt tính toán của 1 đơn vị (kg hoặc m ) nhiên liệu đưa vào lò; Q 1-
tt 3

Nhiệt hữu ích, B tiêu hao nhiên liệu (kg/h hoặc m 3/h);
Hay η = Đầu ra nhiệt/đầu vào nhiệt = Qx(ibh – inc) /qxGCV
Trong đó: Q: Khối lượng hơi tạo ra mỗi giờ (kg/h), q: Khối lượng nhiên
liệu sử dụng mỗi giờ (kg/h), GCV: Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu
(kCal/kg), ibh entanpi hơi bão hòa (kCal/kg), inc entanpi nước cấp

+ Hiệu suất thô có thể xác định theo phương trình cân bằng nghịch:
ηtho = 1 – q2 – q3 – q4 – q5 – q6
+ Hiệu suất tinh: Hiệu suất tinh là hiệu suất thô trừ đi lượng nhiệt tự
dùng (tức là trừ đi năng lượng sử dụng cho các hệ thống phụ trợ như
quạt gió, quạt khói, bơm v.v…):
ηtinh = ηtho –Qtd100/BQttp
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.1 Các đặc tính cơ bản của nồi hơi (tiếp)
-Năng suất bốc hơi của bề mặt truyền nhiệt d, kg/m2.h, là lượng
hơi sản xuất ra trong một đơn vị thời gian ứng với một đơn vị
diện tích bề mặt truyền nhiệt, với các nồi hơi cũ chỉ khoảng 12
kg/m2.h, với các nồi hơi mới có thể lên tới khoảng 22-45
kg/m2.h
- Suất tiêu hao kim loại g, kg/t/h, tức khối lượng kim loại dùng để
chế tạo ứng với sản lượng hơi là 1 T/h
- Nhiệt thế thể tích của buồng lửa qv, là lượng nhiệt tỏa ra trong
một đơn vị thời gian ứng với một đơn vị thể tích của buồng lửa,
đơn vị W/m3
- Nhiệt thế diện tích của buồng lửa qr, là lượng nhiệt tỏa ra trong
một đơn vị thời gian ứng với một đơn vị diện tích mặt ghi lò, đơn
vị W/m2
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
a - Theo góc độ chuyển động của nước và khói:
LH ống nước, ống lò, ống lửa và kết hợp.
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
a - Theo góc độ chuyển động của nước và khói:
- LH ống nước đứng
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
a - Theo góc độ chuyển động của nước và khói:
- LH ống lò-ống lửa loại 3-pass, đốt dầu/khí
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
b - Theo góc độ chuyển động của nước: LH đối lưu tự nhiên (lò có
bao hơi), LH đối lưu cưỡng bức (LH trực lưu).
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
c- Theo góc độ NL sử dụng để sinh ra nhiệt:
- LH đốt khí (LPG, NG, LNG, CNG, khí từ các lò khí hóa than,
khí sinh học - biogas từ các hầm sinh khối,… ;
- LH đốt dầu (DO, FO, dầu sinh học);
- LH đốt than (than đá, than cám, than bùn, than sinh học);
- LH đốt sinh khối: gỗ (củi, mùn cưa, dăm gỗ), bã mía, rơm,
trấu, vỏ hạt điều, than sinh khối hoặc các viên nén và củi
thanh được nghiền và ép từ các VL trên;
- LH đốt các loại phế thải: bùn cặn, rác thải CN, rác thải sinh
hoạt, rác thải y tế,… .
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
c- Theo góc độ NL sử dụng để sinh ra nhiệt:
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
d- Theo góc độ đốt NL rắn:
- LH với buồng đốt có ghi (loại ghi tĩnh, ghi động, ghi lắc, ghi
xích);
- LH với buồng đốt kiểu tầng sôi;
- LH với buồng đốt kiểu phun.
• LH ở VN thường sử dụng trong CN: loại ghi tĩnh, ghi xích và tầng
sôi.
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
d- Theo góc độ đốt NL rắn:

LH với buồng đốt có ghi cố định và ghi động


3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
d- Theo góc độ đốt NL rắn:

Buồng đốt ghi nghiêng 3 tầng cố định


3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
d- Theo góc độ đốt NL rắn:

Buồng đốt kiểu tầng sôi


3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.3 So sánh đặc tính các loại LH thường dùng
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.3 So sánh đặc tính các loại LH thường dùng
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.1 Nhiên liệu:
-Khái niệm: Nhiên liệu là những chất cháy được, khi
Nhiên liệu
cháy tỏa nhiệt và phát sáng

Nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất

Các dạng nhiên liệu được dùng là gỗ, củi, than đá, dầu
mỏ, chất phóng xạ, v.v..

-Thành phần của nhiên liệu:

Theo thành phần cháy được: cacon (C); hydro (H), một phần
+ Thành phần hóa học: lưu huỳnh (S), nitơ (N) và quy ước cả oxy (O)

Theo thành phần không cháy được: tro (A), độ ẩm (W)

+ Thành phần công nghệ của nhiên liệu: Chất bốc, Cốc
+ Thành phần vật lý (cấu tạo) của nhiên liệu: là các chất cấu tạo ra nhiên liệu.
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.1 Nhiên liệu:
-Nhiệt trị: là nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 kg hoặc 1
m3 nhiên liệu tiêu chuẩn.
-Nhiệt trị được chia thành:
+ Qtlv Nhiệt trị làm việc thấp: tức là nhiệt lượng thu được khi đốt
cháy hoàn toàn 1 đơn vị nhiên liệu trong điều kiện làm việc bình
thường mà H2O trong sản phẩm cháy ở dạng hơi. (Trong tính toán
năng lượng thường dùng nhiệt trị thấp làm việc)
+ Qclv Nhiệt trị làm việc cao: là nhiệt lượng thu được khi đốt cháy
hoàn toàn 1 đơn vị nhiên liệu trong điều kiện làm việc bình thường
mà H2O trong sản phẩm cháy ở dạng nước ngưng
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.2. Phản ứng cháy
- Cháy: là quá trình phản ứng hoá học diễn ra giữa thành phần cháy được
có trong nhiên liệu và oxy, toả ra nhiều nhiệt và phát sáng.
(Để cháy được nhiên liệu phải đạt đến một nhiệt độ tối thiểu nhất định.
Ví dụ: củi, gỗ khoảng 300 0C; than hoa khoảng 360 0C...)
- Phản ứng cháy đối với nhiên liệu rắn, lỏng: Các thành phần cháy
được trong nhiên liệu rắn và lỏng là cacbon, hydro và lưu huỳnh:
+ Cacbon cháy hoàn toàn theo phản ứng:
C + O2 = CO2 +Qc
+ Khi cháy không hoàn toàn:
C + ½ O2 = CO + Qc1 ;
CO + ½ O2 = CO2 + Qc2
+ Hydro và lưu huỳnh cháy theo phản ứng:
H2 + ½ O2 = H2O + QH;
S + O2 = SO2 + Qs;
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.2. Phản ứng cháy
- Lượng không khí cần thiết cho quá trình cháy:
+ Lượng oxy cần đưa vào để đốt 1 kg nhiên liệu sẽ là:
V0o2= 1,866(Clv/100) + 5,6(Hlv/100) + 0,7(Slv/100) - 0,7(Olv/100)
(m3tc);
+ Trong không khí oxy chiếm khoảng 21%, nên lượng không khí
cần để đốt 1kg nhiên liệu sẽ là :
V0kk=V0o2.100/21=0,0889(Clv+0,375Slv) + 0,265Hlv – 0,0333Olv
(m3tc)
+ Có thể tính theo công thức kinh nghiệm sau:
V0kk= a(Qtlv +Wlv)/1000 (m3tc)
a = 1,07 ÷ 1,10 đối với than và dầu;
a = 1,15 ÷ 1,2 đố với đá dầu hoặc khí.
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.2. Phản ứng cháy
• Để quá trình đốt cháy hoàn hảo lượng KK cháy thực tế phải cao
hơn mức yêu cầu lý thuyết.
• Hệ số không khí thừa α (hoặc λ):
V CO
 ( )  thuc te  21  2 max
V 21  % O % CO
ly thuyet 2 2
• Ảnh hưởng của α (λ) lên một số đại lượng:
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.3. Sản phẩm cháy
- Thành phần của sản phẩm cháy:

- CO2 do cháy C
- SO2 do cháy S
- Hơi nước H2O do cháy hydro và
Nhiên liệu cháy hoàn ẩm của nhiên liệu bốc hơi cũng
toàn như ẩm do không khí mang vào,
hoặc ẩm do sử dụng hơi nước để
phun nhiên liệu.
-N2 có sẵn trong nhiên liệu hoặc
do không khí đưa vào.

Ngoài ra còn có các sản phẩm cháy


Nhiên liệu cháy không
khí cháy không hoàn toàn như CO,
hoàn toàn
H2 CH4, CmHn v.v…
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.3. Sản phẩm cháy
- Thể tích của sản phẩm cháy:
+ Khi cháy hoàn toàn (α=1) :
1 kg nhiên liệu ta có tổng thể tích sản phẩm cháy :
V0k = V0RO2 + V0N2 + V0H2O (m3tc/kgnl)
+ Khi cháy hoàn toàn (α>1) ta sẽ có thêm các thành phần O2, N2 và
hơi nước còn dư thừa do không khí mang vào:
1 kg nhiên liệu ta có tổng thể tích sản phẩm cháy :
Vk = V0RO2 + V0N2 + ΔVN2+ VO2+ V0H2O + ΔVH2O (m3tc/kgnl)
3.5 Cân bằng nhiệt và hiệu suất của nồi hơi
3.5.1 Phương trình cân bằng nhiệt, nhiệt lượng có ích và suất
tiêu hao nhiên liệu
- Phương trình cân bằng nhiệt:
Khi đốt cháy 1kg (hoặc 1m3tc) nhiên liệu, nhiệt tỏa ra trong nồi hơi
được cân bằng theo phương trình:
Qđv = Q1 + Q2 + Q3+Q4 + Q5 + Q6 (kJ/kgnl)
Hoặc viết theo phần trăm, bằng cách chia cả 2 vế cho Qđv :
100%= q1 + q2 + q3+q4 + q5 + q6
Trong đó:
+ Qđv: Nhiệt lượng cấp vào nồi hơi
+ Q1: Nhiệt lượng có ích (phần nhiệt truyền cho môi chất)
+ Q2-Q6: Các loại tổn thất nhiệt, xác định bằng thực nghiệm
3.5 Cân bằng nhiệt và hiệu suất của nồi hơi
3.5.1 Phương trình cân bằng nhiệt, nhiệt lượng có ích và suất
tiêu hao nhiên liệu
- Nhiệt lượng có ích:
Nhiệt lượng có ích Q1 được xác định:
1
Q1   Di ii
Trong đó: B
+ B- Suất tiêu hao nhiên liệu, tức là lượng nhiên liệu đã đốt trong
1h, kg/h
+ Di: Sản lượng hơi đã sản xuất ra trong 1h, kg/h
+ ∆i: lượng tăng entanpi của hơi khi nước cấp biến thành hơi
∆ii=(ii-inc), kJ/kg trong đó ii là entanpi của môi chất và inc là
entanpi của nước cấp
3.5 Cân bằng nhiệt và hiệu suất của nồi hơi
3.5.2 Hiệu suất nhiệt của nồi hơi
Hiệu suất nhiệt của nồi hơi là tỷ lệ giữa nhiệt có ích với nhiệt đưa
vào: Q1
t  100%  q1 %
Qdv
Có thể tính theo cân bằng thuận:

t   Di ii
.100%
BQdv
Hoặc theo cân bằng ngịch:

t  1  (q2  q3  q4  q5  q6 ),%

Ghi chú: Tính theo các công thức trên được hiệu suất thô, nếu trừ
đi phần năng lượng tự dùng ta được hiệu suất tinh
3.5 Cân bằng nhiệt và hiệu suất của nồi hơi
3.5.3 Các loại tổn thất nhiệt
- Tổn thất do cháy không hoàn toàn về mặt cơ học Q4, q4:
Đây là tổn thất sau khi cháy còn sót lại một số chất rắn cháy được,
được biểu thị bằng Q4, kJ/kgnl hoặc q4=(Q4/Qđv).100%. Đốt nhiên
liệu khí, q4 coi như bằng 0, đốt nhiên liệu lỏng vẫn có q4 vì lúc đó
vẫn có các cacbua hydro nặng phân hủy thành cacbon tự do dưới
dạng mồ hóng nhưng nhỏ dưới 0,5% nên cũng không đáng quan
tâm; khi đốt nhiên liệu rắn thì q4 khá lớn, cần tìm biện pháp giảm
xuống nhất là khi đốt b trênx ghi.l
Q4  Q4  Q4  Q4 , kJ / kgnl
Q4b , Q4x , Q4l
Trong đó: là tổn thất do nhiên liệu bay theo khói, lẫn vào
tro xỉ và lọt qua ghi
Q4 phụ thuộc vào nhiều yế tố như: tính chất của nhiên liệu, phương
pháp đốt, cấu tạo buồng lửa, cách vận hành,...
3.5 Cân bằng nhiệt và hiệu suất của nồi hơi
3.5.3 Các loại tổn thất nhiệt
- Tổn thất do cháy không hoàn toàn về mặt hóa học Q3, q3:
Tổn thất này do trong khói còn chứa một số chất khí cháy được
như CO, CH4; H2,... bay theo khói ra ngoài. Tổn thất này không
lớn: khi đốt than phun q3<0,5%, khi đốt than trên ghi q3=1-4%,
khi đốt nhiên liệu lỏng và khí q3=1-3%.
Có thể xác định q3 khi biết thành phần khói, hoặc theo công thức
thực nghiệm.  q4 
Q3  Vkkho 126.CO  108.H 2  358.CH 4   QCm H n .Cm H n  1 
  
 100 
  q4  
Q3  Vkkho 126.CO 1   q3  3, 2. .CO,%
  100  

Q3 phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: hệ số không khí thừa, nhiên
liệu và phương thức hỗn hợp nhiên liệu, hình dạng, kích thước
buồng lửa và nhiệt độ trong buồng lửa
3.5 Cân bằng nhiệt và hiệu suất của nồi hơi
3.5.3 Các loại tổn thất nhiệt
- Tổn thất do khói thải mang ra khỏi lò Q2, q2:
Đây là phần nhiệt lượng do khói thải ra có nhiệt độ cao mang ra
ngoài, tổn thất này khá lớn đối với các lò nhỏ không có phần đuôi
lò, nhiệt độ khói thải cao. Nhiệt độ khói thải mang đi có thể tính
theo công thức:
 q4 
Q2   I th  I kk  1   , kJ / kgnl
 100      kk 1  I tro
0 0
Trong đó: I là entanpi của khói thải, th I I th ( th 1) I
th

Các nhân tố ảnh hưởng đến Q2 là nhiệt độ và hệ số không khí thừa


của khói thải.
Ở các loại lò lớn có phần đuôi, nhiệt độ khói thải là 110-1500C. Ở
các lò nhỏ không có phần đuôi lò, nhiệt độ khói thoát cao 200-
3000C, tổn thất nhiệt khói thoát q2=4-8%, nhiệt độ khói thoát
>3000C thì q2=15-20%
3.5 Cân bằng nhiệt và hiệu suất của nồi hơi
3.5.3 Các loại tổn thất nhiệt
- Tổn thất do tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh Q5, q5:
Trong quá trình vận hành, nhiệt độ bề mặt của hệ thống thiết bị lò
hơi đều cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh, nên luôn có
nhiệt tỏa từ các bề mặt đến môi trường tạo thành tổn thất Q5,
kJ/kgnl và q5%.
Có nhiều cách để xác định q5 thường được xác định q theo
 f ( kinh)
BQ
nghiệm phụ thuộc vào phụ tải nhiệt: 5 q  f1 ( D )
0 hoặc 5 2 1

- Tổn thất do xỉ mang đi Q6, q6:


Đây là tổn thất do xỉ mang ra ngoài còn ở nhiệt độ cao, tổn thất
này không lớn, thường chỉ tính lv
với nhiên liệu nhiều tro A lv
>1,5%
hoặc thải xỉ lỏng: Q  a A C t , kJ / kg
6 x x x
100
Trong đó:
tx: nhiệt độ xỉ; Cx: nhiệt dung riêng của xỉ; ax: tỷ lệ tro trong xỉ
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.1 Khung lò và tường lò
- Khung lò: là một kết cấu kim loại dùng để
treo hoặc đỡ tất cả các phần tử của lò.
Khung lò gồm có các cột chính, phụ đặt
trên hệ thống móng và được nối với nhau
bởi các dầm. Ngoài ra còn có các hệ thống
giá treo, giá đỡ, các sàn thao tác để phục
vụ cho công nhân làm việc ở vị trí cao, các
chỗ cần kiểm tra, theo dõi và quan sát.
Khung lò thường làm bằng các thanh thép
chữ U, I, V đơn hoặc ghép lại với nhau.
Các kết cấu treo đỡ phải đảm bảo sao cho
các phần tử của lò có thể dịch chuyển được
khi bị giãn nở. Kết cấu khung lò
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.1 Khung lò và tường lò
- Tường lò:
+ Tường lò có nhiệm vụ ngăn cách các phần tử được đốt nóng
của nó với môi trường xung quanh nhằm giảm bớt tổn thất
nhiệt do tỏa ra môi trường, đồng thời hạn chế việc đốt nóng quá
mức không khí ở chung quanh nhằm đảm bảo điều kiện làm
việc cho công nhân vận hành (<500C), mặt khác nó còn có
nhiệm vụ ngăn cản việc lọt gió lạnh ở ngoài vào trong buồng
lửa và đường khói.
+ Thông thường tường lò tiếp xúc trực tiếp với ngọn lửa và dòng
khói, chịu tác dụng phá hủy do mài mòn của tro bay, ăn mòn
của xỉ nên tường lò thường được cấu trúc bằng 3 lớp: lớp trong
cùng là vật liệu chịu lửa, xây bằng gạch chịu lửa chịu được tác
dụng của nhiệt độ cao, ăn mòn và mài mòn của xỉ. Lớp thứ 2 là
vật liệu cách nhiệt, có tác dụng cách nhiệt và ngoài cùng lớp
tôn mỏng vừa có tác dụng bảo vệ lớp cách nhiệt vừa để trang
trí.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.1 Khung lò và tường lò
- Tường lò:
1- lớp gạch chịu lửa
2- lớp vật liệu cách nhiệt
3- lớp kim loại bảo vệ
4- ống sinh hơi Kết cấu tường lò
+ Vật liệu chịu lửa: thường dùng các loại vật liệu chịu lửa như:
samot, cromit, zirconi. Yêu cầu đối với vật liệu chịu lửa là độ
chịu lửa, độ bền nhiệt và độ chịu xỉ cao
+ Vật liệu cách nhiệt: thường dùng là amiang, bông thủy tinh,
điatonit. Yêu cầu vật liệu cách nhiệt là hệ số dẫn nhiệt thấp
ngoài ra còn yêu cầu về độ bền cơ, độ bền nhiệt và độ xốp.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.2 Dàn ống buồng lửa và cụm pheston
-Dàn ống buồng lửa:
Dàn ống buồng lửa gồm các ống lên và ống xuống. Các ống lên là
những ống thép chịu nhiệt có đường kính từ 40 đến 63 mm được
đặt phía trong tường buồng lửa. Môi chất trong ống sẽ nhận
nhiệt trực tiếp từ ngọn lửa, biến thành hơi chuyển động lên phía
trên (còn được gọi là dàn ống sinh hơi).
Khoảng cách giữa các ống (gọi là bước ống s) và khoảng cách từ
ống đến tường (được gọi là độ đặt ống) có ảnh hưởng đến khả
năng bảo vệ tường buồng lửa khỏi bị bức xạ trực tiếp của ngọn
lửa và khỏi bị đóng xỉ cũng như khả năng hấp thu nhiệt của dàn
ống. Các ống nước xuống được bọc cách nhiệt và đặt phía ngoài
tường buồng lửa (được gọi là ống xuống) có đường kính lớn
hơn, thường khoảng từ 125 đến 175mm.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.2 Dàn ống buồng lửa và cụm pheston
-Cụm pheston
Cụm pheston chính là các ống của dàn ống sinh hơi tường sau nối
với bao hơi tạo thành cụm ống thưa hơn để cho khói đi qua ra
khỏi buồng lửa.
Do nhiệt độ của khói phân bố không đều theo chiều rộng buồng
lửa, do thành phần và kích thước nhiên liệu không đồng nhất
nên có một số hạt nhiên liệu kích thước nhỏ đang bị nóng chảy
bị thổi bay ra khỏi buồng lửa có thể bám vào các bề mặt ống của
bộ quá nhiệt gây hiện tượng đóng xỉ. Nhờ cụm pheston nhận bớt
nhiệt, nhiệt độ dòng khói có thể giảm bớt 500C, đảm bảo cho
những hạt tro nóng nguội đi và rắn lại, hạn chế hiện tượng đóng
xỉ ở bộ quá nhiệt. Ở cụm pheston các ống được bố trí thưa hơn
nên không có hiện tượng đóng xỉ ở đó.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.2 Dàn ống buồng lửa và cụm pheston
-Bao hơi:
Dàn ống buồng lửa, cụm pheston của lò hơi tuần hoàn được nối
trực tiếp với bao hơi đặt nằm ngang trên đỉnh lò hoặc nối qua các
ống góp trung gian. Nước cấp từ bộ hâm nước được đưa vào bao
hơi, từ bao hơi nước được đi xuống theo các ống nước xuống,
qua các ống góp dưới đi vào toàn bộ dàn ống buồng lửa, tại đây
nước nhận nhiệt biến thành hơi. Dòng hỗn hợp hơi và nước sinh
ra trong các ống sinh hơi sẽ đi vào bao hơi và hơi được phân ly
ra khỏi nước rồi sang bộ quá nhiệt
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.3 Bộ quá nhiệt
-Vai trò của bộ quá nhiệt: Bộ quá nhiệt là bộ phận để sấy khô hơi,
biến hơi bão hòa thành hơi quá nhiệt. Hơi quá nhiệt có nhiệt độ
cao hơn, do đó nhiệt lượng tích lũy trong một đơn vị khối lượng
hơi quá nhiệt cao hơn nhiều so với hơi bão hòa ở cùng áp suất.
Bởi vậy khi công suất máy giống nhau nếu dùng hơi quá nhiệt
thì kích thước máy sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với máy dùng hơi bão
hòa.
- Cấu tạo của bộ quá nhiệt: Bộ quá nhiệt thường được chế tạo
gồm những ống xoắn nối vào các ống góp. Ống xoắn bộ quá
nhiệt là những ống thép uốn gấp khúc có đường kính từ 32-45
mm.

Các dạng ống xoắn của BQN


a.ống đơn; b.ống kép đôi;
c.ống kép ba; d. ống kép bốn
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.3 Bộ quá nhiệt
Cấu tạo bộ quá nhiệt:
1-Bao hơi;
2-ống xuống;
3-Bộ quá nhiệt bức xạ;
4-Bộ quá nhiệt nửa bức xạ;
5-Bộ quá nhiệt đối lưu;
6-Bộ hâm nước
Để nhận được hơi quá nhiệt có nhiệt độ cao (có thể đến 5600C),
cần phải đặt bộ quá nhiệt ở vùng khói có nhiệt độ cao (trên
7000C). Khi đó nhiệt độ hơi trong ống và nhiệt độ khói ngoài ống
của bộ quá nhiệt đều cao, yêu cầu các ống thép của bộ quá nhiệt
phải được làm bằng thép hợp kim. Kích thước bộ quá nhiệt phụ
thuộc vào nhiệt độ hơi quá nhiệt.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.3 Bộ quá nhiệt
-Cách bố trí bộ quá nhiệt: Khi bố trí bộ quá nhiệt, việc bố trí hơi
và khói chuyển động thuận chiều hay ngược chiều là tùy thuộc
vào thông số của hơi ra khỏi bộ quá nhiệt

Chuyển động của hơi trong bộ quá nhiệt;


a- kiểu thuận chiều; b-kiểu ngược chiều; c-Kiểu hỗn hợp
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.4 Bộ hâm nước: Để tận dụng nhiệt thừa của khói sau bộ quá
nhiệt nhằm nâng cao hiệu suất của lò hơi, người ta bố trí thêm
các bề mặt nhận nhiệt những bộ hâm nước, bộ sấy không khí,
chúng còn được gọi là bộ tiết kiệm nhiệt.
- Công dụng và phân loại bộ hâm nước
Nhiệm vụ của bộ hâm nước là gia nhiệt cho nước cấp đến nhiệt độ
sôi hoặc gần sôi trước khi nước vào bao hơi.
Theo nhiệm vụ có thể phân thành hai kiểu bộ hâm: Bộ hâm nước
kiểu sôi và kiểu chưa sôi.
+ Ở bộ hâm nước kiểu sôi, nước ra khỏi bộ hâm đạt đến trạng thái
sôi, độ sôi có thể đạt tới 30%. Bộ hâm nước kiểu sôi có thể
được chế tạo bằng ống thép trơn hoặc ống thép có cánh.
+ Ở bộ hâm nước kiểu chưa sôi, nước ra khỏi bộ hâm nước chưa
đạt đến nhiệt độ sôi. Bộ hâm nước kiểu chưa sôi có thể được chế
tạo bằng thép hay bằng gang tùy theo thành phần lưu huỳnh
trong nhiên liệu
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.4 Bộ hâm nước:
-Cách nối bộ hâm nước với bao hơi:
Nước đi từ các bình gia nhiệt vào bộ hâm
nước và ra khỏi bộ hâm nước đi vào bao hơi.
Việc nối bộ hâm nước với bao hơi thực hiện
bằng 2 cách: ngắt được ra khỏi lò hoặc
không ngắt được ra khỏi lò. Việc đặt bộ hâm
nước kiểu ngắt được ra khỏi lò chủ yếu là
bảo vệ để nước không sôi trong bộ hâm khi
khởi động lò hoặc lúc làm việc với phụ tải
thấp.

Sơ đồ nối bộ hâm nước với bao hơi


a) sơ đồ ngắt được;
b) sơ đồ không ngắt được.
1, 3, 5-van khóa; 2-van một chiều; 4-van an
toàn;
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.5 Bộ sấy không khí
Để tăng cường hiệu quả quá trình cháy, đảm bảo quá trình bốc cháy
nhanh và cháy ổn định, không khí cấp vào lò cần được sấy nóng đến
một nhiệt độ nhất định. Nhiệt độ không khí nóng yêu cầu tùy thuộc
vào loai nhiên liệu đốt. Nhiên liệu lỏng đã được sấy nóng bằng hơi đến
khoảng 1000C và là loại nhiên liệu dễ bốc cháy, do đó không khí nóng
không cần phải có nhiệt độ cao lắm, thường khoảng 1500C. Đối với
các lò hơi đốt than, không khí nóng còn có nhiệm vụ bốc ẩm trong
than và sấy than do đó yêu cầu nhiệt độ khá cao, khoảng từ 250 đến
4000C
Lò đốt than trên ghi, do ghi lò tiếp xúc trực tiếp với các hạt than đang
cháy đỏ có nhiệt độ cao, do đó không khí đi qua ghi ngoài nhiệm vụ
cung cấp oxy cho quá trình cháy còn có nhiệm vụ làm mát ghi lò.
Thông thường nhiệt độ không khí nóng qua ghi khoảng 1500C.
Theo nguyên lý truyền nhiệt, có thể phân thành hai loại bộ sấy không
khí: Bộ sấy không khí kiểu thu nhiệt và bộ sấy không khí kiểu hồi
nhiệt.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.5 Bộ sấy không khí
-Bộ sấy không khí kiểu thu nhiệt:
Hiện nay bộ sấy không khí thu nhiệt thường được chế tạo kiểu
ống, có thể là ống thép hoặc ống gang.
.
Bộ sấy không
khí kiểu thu
nhiệt
1-Mặt sàng;
2-ống thép;
3- Vách ngăn;
4- Hộp khói;
5- Hộp không
khí
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.5 Bộ sấy không khí
-Bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt:
Bộ phận chính của bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt là một rotor
quay quanh 1 trục thẳng đứng với tốc độ khoảng 2-5 vòng/phút.
Trên roto gắn các cánh bằng kim loại để nhận nhiệt. Khi Rotor
quay, các cánh kim loại lần lượt khi thì tiếp xúc với khói, khi thì
tiếp xúc với không khí lạnh. Đường khói và đường không khí
được bố trí về hai phía cố định của bộ sấy và được ngăn cách bởi
vách ngăn.
Khi các cánh của rotor tiếp xúc với khói sẽ bị khói đốt nóng lên và
lúc quay sang phần không khí lạnh sẽ nhả nhiệt làm cho không
khí nóng lên.

.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.5 Bộ sấy không khí
-Bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt:
.
Bộ sấy không khí kiểu
hồi nhiệt.
6-Động cơ
điện;
7-Cánh nhận nhiệt;
8-Chèn vỏ;
9-Hộp không khí, khói
vào và ra;
10-ổ trục;
11-Trục;
12- vỏ hình trụ;
13-Tang trống
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van là một thiết bị dùng để đóng và cắt một thiết bị khỏi sự liên
thông với thiết bị khác hoặc với hệ thống. Van phải đảm bảo có
trở lực nhỏ khi mở cho dòng môi chất đi qua và kín hoàn toàn
khi đóng.
- Phân loại: Theo nguyên tắc làm việc, người ta phân thành van
khóa, van điều chỉnh, van bảo vệ. Các loại van khóa, van điều
chỉnh có thể thao tác bằng tay hoặc truyền động bằng khí nén,
thủy lực hoặc bằng điện. Các loại van bảo vệ (van 1 chiều, van
an toàn) đóng mở hoàn toàn tự động theo tác động của môi chất
đi qua nó.
- Trong thực tế chỉ có van van khóa và van bảo vệ là yêu cầu có
độ kín cao, còn van điều chỉnh thì không cần thiết phải kín tuyệt
đối.

.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van khóa: Nhiệm vụ của van khóa là đóng hoặc cắt dòng môi
chất không cho dòng chảy qua. Các loại van khóa được biểu
diễn trên hình vẽ, gồm van đĩa, van cửa, van vòi nước.

Các loại van khóa


a-van đĩa; b-van cửa; c-van vòi nước
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van điều chỉnh: Van điều chỉnh dùng để điều chỉnh lưu lượng,
áp suất của dòng môi chất. Nguyên tắc làm việc của van điều
chỉnh là thay đổi độ mở cửa van để điều chỉnh lưu lượng môi
chất qua đó nên điều chỉnh được áp suất, lưu lượng của môi
chất..

Van điều chỉnh bằng tay Van điều chỉnh bằng động cơ điện
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van bảo vệ: Van bảo vệ gồm hai loại: van một chiều và van an
toàn. Các loại van bảo vệ tự động tác động nên không có tay quay.
+ Van một chiều: Van một chiều là van chỉ cho môi chất chuyển
động theo một chiều nhất định, van sẽ tự động đóng lại khi dòng
môi chất chuyển động ngược lại.

Van một chiều


a-van lò xo; b-van tự trọng
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van bảo vệ:
Van một chiều thường được lắp trên đường nước cấp vào lò, phía
đầu đẩy của bơm, trước van chặn nhằm bảo vệ bơm khỏi bị
dòng hơi nóng phá hoại khi đóng, cắt bơm, hoặc trên đường nối
liên thông các lò để tách biệt các lò hơi khi cần thiết.

Cách nối van một chiều với


van cấp nước
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van bảo vệ:
+ Van an toàn: Van an toàn có tác dụng khống chế áp suất làm việc
của môi chất không vượt quá trị số cho phép, nhằm bảo vệ cho
thiết bị làm việc an toàn và lâu dài.
Tất cả những thiết bị có áp suất lớn hơn 0,7 kG/cm2 đều bắt buộc
phải lắp đặt van an toàn.
Van an toàn có 3 loại, van an toàn kiểu lò xo, kiểu đòn bẩy (quả tạ)
và kiểu xung lượng.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van bảo vệ: + Van an toàn:
> Ở loại van an toàn kiểu lò xo và kiểu đòn bẩy, áp suất tác động
của van sẽ được điều chỉnh cân bằng với lực nén của lò xo hoặc
sức đè của hệ thống đòn bẩy. Do áp suất giới hạn cho phép của lò
không lớn hơn áp suất làm việc định mức của lò nhiều nên lực đè
của lò xo lên đĩa van tương đối bé, do đó van khó kín. Ngoài ra do
tiết diện lỗ thoát hơi bé nên khả năng thoát môi chất chậm, áp suất
của lò giảm tương đối chậm. Chính vì vậy chúng chỉ được sử
dụng ở các lò hơi có áp suất vừa và nhỏ (dưới 4MPa).
> Van an toàn kiểu đòn bẩy có ưu điểm là làm việc ổn định, điều
chỉnh van đơn giản, nhưng cồng kềnh, được dùng chủ yếu ở các
lò hơi áp suất trung bình (dưới 4MPa).
> Loại van lò xo có cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ, nhưng khó điều
chỉnh, được dùng chủ yếu ở các lò hơi áp suất thấp (dưới 2MPa),
sản lượng nhỏ.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van bảo vệ: + Van an toàn:
>Van xung lượng: Đối với những lò có áp suất từ 4MPa trở lên
thường sử dụng van an toàn kiểu xung lượng. Van xung lượng là
một tổ hợp hai van, van chính và van xung lượng tín hiệu. Nguyên
lý làm việc như sau: Bình thường đĩa van được đậy bằng áp lực
hơi phía trước van chính lớn hơn lực nén của lò xo nhiều nên rất
kín, khi áp suất hơi vượt quá trị số cho phép thì van xung lượng tín
hiệu sẽ mở ra đưa một phần hơi tới phía sau van chính để cân
bằng với áp lực đẩy phía trước van chính, do đó áp lực trước và
sau van chính cân bằng nhau, khi đó đĩa van chịu tác dụng của lực
đẩy lò xo nên sẽ mở ra cho hơi thoát ra ngoài. Vì van có tiết diện
lỗ thoát hơi lớn nên hơi thoát ra rất nhanh.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van bảo vệ: + Van an toàn:

van an toàn kiểu


đòn bẩy

van an toàn van an toàn kiểu


kiểu lò xo xung lượng
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van bảo vệ: + Van an toàn:
Vị trí đặt van an toàn: Trong lò hơi, van an toàn được đặt ở vị trí cao
nhất khoang hơi của bao hơi, ở các ống góp của bộ quá nhiệt, của
bộ hâm nước, ống góp hơi chung. Trong các thiết bị khác, van an
toàn được đặt ở vị trí cao nhất của thiết bị. Trong bộ hâm nước
bằng gang, người ta đặt van an toàn ở ống góp trước (phía vào của
nước).
Số lượng và kích thước van an toàn: Mỗi lò hơi phải đặt ít nhất là
hai van an toàn ở khoang hơi, trừ một số lò hơi nhỏ có thể lắp một
van. Ở những lò hơi đặt 2 van an toàn thì trong đó có một van làm
việc còn một van kiểm tra, 2 van này sẽ được điều chỉnh để tự mở
ở các áp suất khác nhau. Áp suất tác động của các van an toàn
được điều chỉnh bằng lực ép của lò xo hoặc sức đè của đòn bẩy.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.2 Áp kế:
Áp kế là thiết bị để đo áp suất của hơi và nước trong lò hơi.
Áp kế được đặt ở vị trí cao nhất của thiết bị. Trên đường nối từ bao
hơi ra áp kế phải đặt van 3 ngả có ống xi phông. Trong ống xi
phông có chứa nước hoặc không khí để bảo vệ đồng hồ khỏi bị
môi chất phá hỏng. Ở ngã thứ ba của van sẽ nối đồng hồ mẫu để
kiểm tra độ chính xác của đồng hồ đang dùng, kiểm tra xem đồng
hồ có làm việc không.
Trên mặt áp kế có thang chia độ, thang chia độ của đồng hồ được
chọn theo áp suất làm việc của lò. Thông thường chọn giá trị lớn
nhất của thang chia độ bằng 1,5 lần áp suất làm việc của lò.
Với các thiết bị áp lực, đường kính mặt đồng hồ nhỏ nhất là 110mm.
Lắp đặt đồng hồ: Nếu áp kế ở ngang tầm măt thì được đặt thẳng
đứng. Nếu áp kế ở trên tầm mắt, xa khoảng 2m thì phải đặt
nghiêng khoảng 300.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.3 Ống thủy
+ Nhiệm vụ của ống thủy: ống thủy là một thiết bị rất quan trọng
của lò hơi, dùng để theo dõi mức nước trong lò hơi. ống thủy được
nối với lò hơi theo nguyên tắc bình thông nhau, một đầu của ống
thủy được nối với khoang hơi, một đầu được nối với khoang nước.
Với lò hơi ống lửa đứng, qui định mức nước trong quá trình lò làm
việc luôn ngập 2/3-3/4 ống lửa. Với lò hơi ống lửa nằm ngang, qui
định mức nước trong lò cao hơn ống lửa trên cùng là 10cm. ống
thủy luôn được nối để mức nước của lò nằm giữa ống thủy.
+ Các loại ống thủy: Thường có hai loại ống thủy: ống thủy sáng và
ống thủy tối. Ống thủy sáng cho phép nhìn thấy mức nước qua ống
thủy tinh nếu là ống thủy tròn, hoặc qua tấm thủy tinh nếu là ống
thủy dẹt. Ở đây ống hoặc tấm thủy tinh đều là thủy tinh chịu nhiệt.
Theo qui phạm an toàn lò hơi thì mỗi lò hơi phải có ít nhất là 2 ống
thủy đặt độc lập với nhau.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.3 Ống thủy

ống thủy dẹt. ống thủy tròn.


1-tấm thủy tinh; 2-hộp 1. ống thủy tinh; 5-hộp kim loại;
kim loại; 2, 3, 4 van nối ống thủy với lò;
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.4 Bơm nước cấp –quạt gió –quạt khói
+Bơm nước cấp
* Nhiệm vụ của bơm nước cấp: bơm nước cấp có nhiệm vụ cấp nuớc cho
lò trong quá trình lò làm việc. Mỗi lò hơi thường yêu cầu phải có 2 bơm
nước cấp. Riêng đối với những lò công suất nhỏ hơn 500kg/h có thể cho
phép dùng 1 bơm.
* Cấu tạo bơm cấp: có 2 loại bơm cấp, bơm piston và bơm ly tâm .
+ Bơm pit tông: Bơm piston thường có áp suất cao nhưng sản lượng
không lớn nên thuờng dùng cho các lò hơi nhỏ. Trong các xí nghiệp công
nghiệp, ở các lò hơi nhỏ thường dùng bơm pit tông chạy bằng hơi làm
bơm giữ trữ phòng khi mất điện.
+ Bơm ly tâm: Các lò hơi của nhà máy điện thường làm việc ở áp suất cao
nên phải dùng bơm ly tâm nhiều cấp (nhiều lát), mỗi một cấp gồm một
dãy cánh động và một dãy cánh tĩnh, số lượng cấp tùy thuộc vào áp suất
của lò. Khi chọn bơm phải lưu ý, áp suất bơm phải lớn hơn áp suất môi
chất trong bao hơi ở mức có thể khắc phục được trở lực đường ống dẫn
từ bơm đến bao hơi.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.4 Bơm nước cấp –quạt gió –quạt khói
+Bơm nước cấp

Bơm ly tâm một cấp; Bơm ly tâm nhiều cấp


1-cổ vào,2-Cánh động,3-vỏ,4-miệng ra, 1, 2, 3, 4. các tầng cánh động
• Các cánh động được gắn trên rotor của bơm, còn tất cả các cánh tĩnh gắn
trên thân bơm gọi là stato. Khi làm việc, trục của bơm quay tức là các
cánh động quay, nén nước trong bơm làm cho áp suất tăng dần từ đầu
vào tới đầu ra.
• Bơm được dẫn động bằng động cơ điện hoặc hơi. Đối với các bơm có
công suất lớn thường được dẫn động bằng tuabin hơi.
• Thông số của bơm là: áp suất và lưu lượng.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.4 Bơm nước cấp –quạt gió –quạt khói
+Quạt gió và quạt khói
Với các lò hơi lớn có bề mặt đốt phần đuôi, quạt gió có nhiệm vụ
cung cấp không khí cho quá trình cháy, còn quạt khói có nhiệm vụ
hút khói ra khỏi lò. Quạt gió và quạt khói tạo nên hệ thống thông
gió cho lò hơi, hệ thống đó gọi là hệ thống thăng bằng, luôn tạo
cho áp suất của khói từ buồng lửa đến khi ra khỏi lò nhỏ hơn áp
suất khí quyển. Để tạo áp lực tương đối lớn thì quạt gió và quạt
khói thường dùng quạt ly tâm được dẫn động bằng động cơ điện.
Đối với các lò hơi nhỏ, quạt gió có nhiệm vụ cung cấp không khí
cho quá trình cháy nhiên liệu, còn chiều cao của ống khói có
nhiệm vụ hút khói ra khỏi lò.
Các đặc tính kỹ thuật của quạt: là lưu lượng quạt, cột áp đầu hút và
đầu đẩy.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.5 Hệ thống cung cấp nhiên liệu
- Hệ thống dầu đốt: Dầu có thể dùng làm nhiên liệu chính trong các
lò hơi đốt nhiên liệu lỏng, hoặc dùng làm nhiên liệu đốt phụ trợ
khi công suất thấp hoặc khi công suất cực đại hoặc khi khởi động
lò trong các lò hơi đốt nhiên liệu rắn (than, bã mía hoặc củi).

Sơ đồ nguyên lý hệ thống dầu


3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.5 Hệ thống cung cấp nhiên liệu
Thông thường dầu đốt trong các lò là dầu DO hoặc FO (dầu đen).
Khi dùng dầu FO: ở nhiệt độ môi trường, dầu có độ nhớt lớn, do
đó cần phải có thiết bị sấy dầu để giảm độ nhớt nhằm vận chuyển
dễ dàng hơn, đồng thời dầu có thể dễ bốc cháy. Thông thường có
thể sấy dầu đến nhiệt độ khoảng 900C-1000C. Bên cạnh bộ sấy
cần có thêm bộ lọc để loại những cặn bẩn tránh hiện tượng tắc vòi
phun dầu.
* Các loại vòi phun dầu: có 2 loại vòi phun dầu, vòi phun thổi và
vòi phun cơ khí. Yêu cầu vòi phun phải phun dầu thành các hạt bụi
nhỏ, các hạt càng nhỏ càng dễ bốc cháy.
- Vòi phun cơ khí: dầu được phun thành bụi nhờ bơm cao áp nén lên
đến áp suất từ 10 đến 30 at và khi đi qua các lỗ nhỏ của vòi phun
sẽ phun thành bụi.
- Vòi phun thổi: dòng dầu được phun thành bụi qua vòi phun nhờ
động năng của dòng hơi hoặc khí nén có áp suất từ 3-5 at
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.6 Hệ thống chuẩn bị than bột
Hệ thống chuẩn bị bột than có nhiệm
vụ nghiền mịn than thành bột và
vận chuyển bột than đến cung cấp
cho lò hơi. Than được nghiền mịn
nhờ các máy đập búa và các máy
nghiền. Sau đó được vận chuyển đi
trong ống nhờ không khí nóng.
Không khí nóng vừa có nhiệm vụ
vận chuyển bột than, vừa sấy nóng
bột than. Sau đó bột than được
phân li (tách ra khỏi không khí)
nhờ các máy phân ly tinh (hay phân
ly kiểu xiclon). Bột than được cấp
đến các vòi phun của lò nhờ máy
cấp than bột.
a) Hệ thống với máy nghiền bi và phểu than
trung gian; b) Hệ thống với giếng nghiền thổi
thẳng; c) Hệ thống có quạt nghiền.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.7 Hệ thống thải tro xỉ
Sau khi đốt hết những thành phần cháy được của nhiên liệu thì phải
thải kịp thời tro xỉ, tức là phần chất rắn không cháy được. Tro xỉ có
thể tập trung ngay ở đáy buồng lửa, cũng có thể bị khói mang đi
rồi tách ra ở bộ khử bụi, từ đó vận chuyển đến các bãi thải tro xỉ.
Có nhiều biện pháp thải tro xỉ, tùy theo công suất trình độ kỹ thuật
có thể có các biện pháp sau:
- Biện pháp thủ công, dùng xe đẩy goòng,...
- Dùng thiết bị cơ khí hóa, máng nghiêng,...
- Thải tro xỉ bằng thủy lực hoặc thủy khí động lực.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.8 Hệ thống cung cấp nước cho nồi hơi
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống cung cấp nước cho lò có nhiệm vụ cung cấp nước đủ lưu
lượng, chất lượng phù hợp với yêu cầu vận hành của lò. Chất
lượng nước không phù hợp sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng hơi
và sự làm việc an toàn của lò như: ăn mòn bề mặt kim loại, đóng
cáu cặn trên bề mặt sinh hơi làm giảm hệ số truyền nhiệt dẫn tới
tăng nhiệt độ vách ống có thể gây sự cố nổ ống sinh hơi.
+ Lò hơi có thông số càng cao yêu cầu chất lượng nước càng cao,
những lò hơi siêu tới hạn phải dùng nước cất mới đảm bảo chất
lượng.
+ Nước cấp cho lò hơi được lấy từ sông, hồ, nước ngầm,… và cần
được xử lý để đạt được chất lượng phù hợp.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.8 Hệ thống cung cấp nước cho nồi hơi
- Các chỉ tiêu chế độ nước cấp cho nồi hơi:
+ Độ pH: biểu thị tính oxyt hay tính kiềm của nước. Nước nguyên
chất ở 220C nồng độ các ion H+ và OH- bằng nhau và bằng 10-7
g/lit. Nước này là nước trung tính.
Nước trong lò hơi yêu cầu có tính kiềm yếu (pH=7,5-8,5).
+ Độ cứng: đặc trưng bởi nồng độ các ion Ca2+ và Mg++ trong nước.
Các chất này gây đóng cặn. Người ta đo độ cứng bằng các đơn vị
khác nhau.
+ Độ kiềm: Độ kiềm biểu thị bằng hàm lượng HCO-m, CO2-3 hoặc
gốc OH- và các gốc của muối axit khác. Độ kiềm có ảnh hưởng
xấu đến chất lượng hơi và tuổi thọ các bề mặt truyền nhiệt
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.8 Hệ thống cung cấp nước cho nồi hơi
- Các phương pháp xử lý nước cho nồi hơi
+ Xử lý nước trước khi vào lò: phương pháp này là loại bỏ tạp chất
có trong nước trước khi đưa vào lò. Có thể dùng các phương pháp
như:dùng hóa chất, trao đổi cation, trao đổi anion,…
+ Xử lý nước trong lò: Trong quá trình làm việc, do việc nước hóa
hơi liên tục nên nồng độ các tạp chất tăng lên. Vì vậy cần xử lý
nước trong lò. Cách xử lý là đưa vào trong lò các chất để nó tác
dụng với các tạp chất tạo thành các dạng kết tủa lơ lửng trong
nước và đưa ra ngoài bằng cách xả bớt nước lò. Có thể dùng các
phương pháp như: dùng các chất chống đóng cặn, dùng phương
pháp nhiệt,…
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.1 Một số chỉ tiêu chế độ vận hành
- Hệ số thời gian làm việc ks:
Z lv
ks 
8760
Trong đó: Zlv là thời gian sẵn sàng, là tổng thời gian làm việc và thời
gian dự phòng.
Hệ số ks có thể đạt 91-99%.
- Hệ số sử dụng công suất định mức kdm:
Dn
kdm 
Ddm Z n

Trong đó: Dn lượng hơi sản xuất ra trong năm Dn=Dtb.Zlv (t/năm); Dtb
sản lượng hơi trung bình (T/h); Ddm sản lượng hơi định mức (t/h);
Zn số giờ trong năm (8760 giờ)
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.2 Số lượng lò hơi và phân phối phụ tải giữa các lò
Trong một nhà máy, xí nghiệp có thể lắp đặt một lò hơi hoặc một số
lò hơi. Đặt một lò hơi (không dự phòng) sẽ tiết kiệm vốn đầu tư.
Phương án này sử dụng đối với hệ thống nhỏ, thời gian làm việc và
thời gian sử dụng phụ tải cực đại thấp. Phụ tải nhiệt không liên tục
trong năm nên có thể bố trí thời gian dừng lò để sửa chữa, bảo
dưỡng.
Trường hợp đặt một số lò hơi, vấn đề đặt ra là cần phân bố phụ tải
nhiệt cho các lò sao cho hợp lý. Có thể tiến hành các biện pháp
sau:
+ Cho các lò hơi hiệu suất cao làm việc ở phụ tải cơ sở còn các lò
hiệu suất thấp làm việc ở phụ tải đỉnh. Phương pháp này hợp lý về
nguyên tắc tuy nhiên việc xác định tỷ lệ đảm nhiệm phụ tỉa giữa
các lò chưa có căn cứ định lượng để phân chia.
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.2 Số lượng lò hơi và phân phối phụ tải giữa các lò
+ Phân phối phụ tải tỷ lệ với công suất định mức của các lò. Biện
pháp này chỉ xét đơn thuần về sử dụng vốn đầu tư, chưa xét đến
chi phí vận hành.
+ Phân phối phụ tải tỷ lệ với hiệu suất của lò. Phương án này hợp lý
hơn tuy nhiên chưa xét đến sự thay đổi của hiệu suất theo phụ tải.
+ Phân phối phụ tải giữa các lò đảm bảo tổng tiêu hao nhiên liệu
thấp nhất. Phương án phân phối này là hợp lý nhất vì nó đảm bảo
hiệu quả vận hành kinh tế nhất. Để đảm bảo điều kiện chi phí
nhiên liệu tổng nhỏ nhất cần phân phối phụ tải nhiệt giữa các lò là
tốc độ tiêu thụ nhiên liệu giữa các lò bằng nhau.
Để áp dụng phương pháp này ta cần xây dựng đường đặc tính năng
lượng của lò B=f(D) (B –tiêu hao nhiên liệu, D- công suất lò).
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.3 Vận hành nồi hơi
Nhiệm vụ: thỏa mãn nhu cầu hộ tiêu thụ về lưu lượng, thông số hơi.
Đồng thời đảm bảo lò hơi làm việc ở chế độ kinh tế và an toàn
nhất.
- Khởi động lò: Khi khởi động lò cần tiến hành các bước sau:
+ Kiểm tra toàn bộ thiết bị lò hơi: thiết bị chính, phụ, hệ thống van,
hệ thống đo lường điều khiển,… Các thiết bị phải ở vị trí tốt, đúng
như qui định của qui trình vận hành.
+ Cấp nước vào lò đến mức thấp nhất và ổn định, nhóm lò và nâng
thông số hơi đến trị số định mức. Chú ý không cho phép ứng suất
nhiệt tác động đến mức độ nguy hiểm đối với các bộ phận của lò,
đặc biệt các chi tiết có độ dày lớn hoặc độ dày không đều, những
chi tiết chịu nhiệt không đồng đều, chịu nhiệt quá mức, chi tiết có
chiều dài lớn,…
+ Trước khi nhóm lò cần chạy quạt gió không dưới 5 phút nhằm đẩy
hết khí cháy có thể tồn đọng trong lò nhằm tránh nổ khi nhóm lò.
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.3 Vận hành nồi hơi
+ Lò đốt than trên ghi có thể nhóm bằng củi, lò đốt than phun nhóm
bằng dầu. Yếu tố quyết định khi nhóm lò là tốc độ tăng nhiệt độ
cho phép của các bộ phận lò và khả năng làm mát của bộ quá nhiệt
và bộ hâm nước. Với các lò hiện đại, tốc độ tăng nhiệt độ cho phép
khoảng 60-900C/h, lò cải tiến có thể tăng đến 1500C/h, cá biệt 220-
2800C/h. Vì vậy thời gian khỏi động lò đối với lò trung áp là: 2-4
h; lò siêu cao áp là 8-12h, những lò hiện đại đã cải tiến có thể giảm
thời gian khởi động xuống 1,5-2h.
- Vận hành ổn định:
+ Điều chỉnh lưu lượng hơi: khi vận hành phải điều chỉnh lưu lượng
hơi phù hợp với nhu cầu. Nếu nhu cầu tăng thì áp suất hơi giảm,
ngược lại nhu cầu giảm thì áp suất hơi tăng, cần điều chỉnh kịp
thời. Để điều chỉnh lưu lượng cần điều chỉnh lượng nhiên liệu và
không khí cung cấp. Các tín hiệu điều chỉnh là lưu lượng hơi và
tốc độ thay đổi áp suất.
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.3 Vận hành nồi hơi
+ Điều chỉnh quá trình cháy: Khi yêu cầu về lưu lượng hơi thay đổi
và thông số hơi thay đổi thì yêu cầu về không khí và nhiên liệu
cũng thay đổi. Mỗi loại nhiên liệu, mỗi loại cách đốt yêu cầu hệ số
không khí thừa thích hợp thể hiện qua thành phần RO2 hoặc O2 có
trong khói. Vì vậy lấy tín hiệu về thành phần RO2 hoặc O2 có trong
khói để điều chỉnh lượng không khí vào lò phù hợp với nhiên liệu.
+ Điều chỉnh độ quá nhiệt hơi: khi lưu lượng thay đổi, lượng nhiên
liệu và không khí thay đổi thì nhiệt độ hơi quá nhiệt cũng thay đổi.
Để điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, thường điều chỉnh nhiệt thải
ra trong bộ giảm ôn. Để điều chỉnh thường lấy tín hiệu tốc độ thay
đổi nhiệt độ hơi hay nhiệt độ hơi sau bộ quá nhiệt.
+ Điều chỉnh mức nước bao hơi: Mức nước bao hơi thể hiện quan
hệ giữa lượng hơi nước sản xuất ra và lượng nước cấp vào lò.
Thường điều chỉnh lưu lượng nước cấp vào lò dựa vào tín hiệu
mức nước, lưu lượng hơi và nhiều khi cả lưu lượng nước cấp.
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.3 Vận hành nồi hơi
- Ngừng lò:
Quá trình ngừng lò cũng phải theo qui trình nhất định nếu không sẽ
ảnh hưởng đến kinh tế an toàn của lò. Quy trình ngừng lò tùy
thuộc vào tính chất việc ngừng lò.
+ Ngừng sự cố: Để giảm bớt tác hại sự cố lò phải ngừng nhanh nên
phụ tải lò giảm đột ngột do vậy khó điều chỉnh, khó tránh khỏi các
tác hại nhất định.
+ Ngừng bình thường: Trước hết phải dừng cấp nhiên liệu: ngừng
cấp than vào phễu chứa, giảm tốc độ ghi, giảm bớt cấp gió, khi
phễu hết than thì ngừng ghi xích để tránh lộ mặt ghi trong buồng
lửa lúc nhiệt độ cao. Sau đó ngừng quạt gió nhưng vẫn thông gió
tự nhiên để cháy hết nhiên liệu trên ghi, chờ nhiên liệu cháy hết
cho ghi xích chạy để thải hết xỉ và chạy tiếp khoảng 1h để làm mát
ghi. Nếu dừng lò để dự phòng nóng thì không cho ghi chạy và
không cấp gió giữ lớp nhiên liệu cháy trên ghi âm ỉ để ủ lò.
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.3 Vận hành nồi hơi
- Ngừng lò:
Sau khi cắt nhiên liệu, cắt dần phụ tải và giảm dần nước cấp giữ
mức nước bình thường. Khi cắt toàn phụ tải, trong buồng lửa vẫn
còn nhiệt quán tính, vẫn có bốc hơi trong lò nên mức nước giữ hơi
cao hơn bình thường.
Nếu dự phòng nóng thì phải theo dõi mức nước, áp suất và nhiệt độ
trong phạm vi cho phép.
Nếu ngừng lò để sửa chữa thì phải làm nguội với tốc độ thích hợp.
Với lò hơi loại nhỏ và vừa, thời gian làm nguội 18-24h, loại lò hơi
lớn cần khoảng 36-48h. Sau đó đưa nước giảm đến 70-80 0C và xả
hết ra ngoài.

You might also like