Professional Documents
Culture Documents
HTCCN - Chuong 3 - Noi Hoi Cong Nghiep
HTCCN - Chuong 3 - Noi Hoi Cong Nghiep
Bao hơi (1). Van hơi chính (2); Van nước cấp (3); Ghi lò (4); Buồng lửa (5); Buồng
chứa tro xỉ và nhiên liệu lọt ghi (6); Cửa lò (7); Cửa cấp nhiên liệu (8); Ống khói (9);
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.1. Nồi hơi đốt thủ công (tiếp)
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.1. Nồi hơi đốt thủ công (tiếp)
- Nguyên lý làm việc:
+ Than được đưa vào trên ghi gặp lớp nhiên liệu đang cháy sẽ nhận
nhiệt và nhiệt độ tăng lên, nước trong nhiên liệu bay hơi, nhiên liệu
khô dần.
+ Chất bốc thoát ra găp oxy trong không khí sẽ bốc cháy.
+ Nhiên liệu khi đạt đến nhiệt độ cháy sẽ bốc cháy.
+ Để duy trì quá trình cháy người ta cấp không khí từ dưới ghi lên.
Hiệu suất cháy của nhiên liệu phụ thuộc vào tỷ lệ giữa khí và nhiên
liệu, chiều dày lớp nhiên liệu trên ghi
+ Trong buồng lửa ghi cố định, nhiên liệu cấp theo chu kỳ (khoảng 10
phút một lần. Khi cấp nhiên liệu cửa mở không khí sẽ đi vào lò sẽ làm
thay đổi lượng không khí cấp cho lò so với khi đóng cửa cấp nhiên
liệu (khi đó chỉ có không khí cấp 1 thổi từ dưới lên => không thể
tránh khỏi lúc thiếu, lúc thừa không khí.
2.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
2.2.1. Nồi hơi đốt thủ công (tiếp)
- Ưu nhược điểm:
+ Cấu tạo rất đơn giản, không có các chi tiết chuyển động, nên rẻ tiền;
+ Vận hành dễ dàng, đơn giản, luôn có lớp tro xỉ trên mặt ghi ngăn
cách lớp than cháy nên ghi lò ít bị hư hỏng;
+ Công suất bị hạn chế (nhỏ hơn 2 T/h);
+ Hiệu suất thấp và khó nâng cao;
+ Vận hành nặng nhọc.
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.2. Nồi hơi ghi xích
- Cấu tạo:
Bao hơi (1); Van hơi chính (2); Van nước cấp (3); Ghi lò (4); Buồng lửa (5); hộp tro xỉ
(6); hộp gió (7); phễu than (8); Ống khói (9); (10) bộ sấy không khí, quạt gió (11);
quạt khói (12); Bộ hâm nước (13); Bơm nước cấp vào lò (13a); Dàn ống nước xuống
(14); ống góp dưới (15); dàn ống nước lên (16), dẫy ống pheston (17); Bộ quá nhiệt
(18);
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.2. Nồi hơi ghi xích
- Ưu nhược điểm:
+ Cơ khí hóa quá trình cấp nhiên liệu và thải tro xỉ, vận hành nhẹ
nhàng;
+ Hiệu suất lò cao hơn do có thể tổ chức tốt hơn quá trình cháy (phân
bố không khí phù hợp với quá trình cháy, lò vận hành ổn định, tin
cậy;
+ Ghi lò được làm mát khi ghi ở mặt dưới nên tuổi thọ được nâng lên;
+ Công suất vẫn hạn chế (dưới 100 T/h); quán tính nhiệt lớn không
điều chỉnh;
+ Yêu cầu về nhiên liệu cao, đặc biệt là độ ẩm không được vượt quá
20%, độ tro cũng không được vượt quá 20-25%, nhiệt độ nóng chảy
của tro xỉ cũng không được quá thấp. Nếu thấp hơn 1.200 OC tro xỉ
nóng chảy sẽ bọc các hạt than chưa cháy. Kích cỡ hạt cũng đòi hỏi
cao, không được quá lớn hoặc quá nhỏ;
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.2. Nồi hơi ghi xích (tiếp)
- Nguyên lý làm việc:
+ Than từ phễu cấp than được rót lên ghi với một chiều dày được điều
chỉnh sẵn và chuyển động cùng ghi vào buồng lửa;
+ Nhiên liệu nhận được nhiệt bức xạ từ ngọn lửa, vách tường, cuốn lò.
+ Nhiên liệu được sấy nóng, khô dần và chất bốc thoát.
+ Chất bốc và cốc cháy tạo thành tro xỉ và được gạt xỉ thải ra ngoài.
+ Không khí cấp vào buồng lửa thường chia thành gió cấp 1 cấp từ
dưới ghi lên và gió cấp 2 cấp phía trên lớp nhiên liệu.
2.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
2.2.2. Nồi hơi ghi xích
- Ưu nhược điểm:
+ Cơ khí hóa quá trình cấp nhiên liệu và thải tro xỉ, vận hành nhẹ
nhàng;
+ Hiệu suất lò cao hơn do có thể tổ chức tốt hơn quá trình cháy (phân
bố không khí phù hợp với quá trình cháy, lò vận hành ổn định, tin
cậy;
+ Ghi lò được làm mát khi ghi ở mặt dưới nên tuổi thọ được nâng lên;
+ Công suất vẫn hạn chế (dưới 100 T/h); quán tính nhiệt lớn không
điều chỉnh;
+ Yêu cầu về nhiên liệu cao, đặc biệt là độ ẩm không được vượt quá
20%, độ tro cũng không được vượt quá 20-25%, nhiệt độ nóng chảy
của tro xỉ cũng không được quá thấp. Nếu thấp hơn 1.200 OC tro xỉ
nóng chảy sẽ bọc các hạt than chưa cháy. Kích cỡ hạt cũng đòi hỏi
cao, không được quá lớn hoặc quá nhỏ;
2.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
2.2.3. Nồi hơi đốt than phun
- Cấu tạo:
Bao hơi (1); Van hơi chính (2); đường nước cấp (3); vòi phun nhiên liệu (4); Buồng lửa
(5); phễu tro lạnh (6) để; hộp thu xỉ (7); bơm nước cấp (8); Ống khói (9); (10) bộ sấy
không khí, quạt gió (11); quạt khói (12); Bộ hâm nước (13); Dàn ống nước xuống (14);
(15) dàn ống nước lên; ống góp dưới (16); dẫy ống pheston (17); Bộ quá nhiệt (18) và
bộ lọc bụi (19).
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.3. Nồi hơi than phun
-Nguyên lý làm việc:
+ Than sau khi nghiện thành bột với kích thước khoảng 40 µm được
đưa vào buồng lửa bằng gió cấp 1 qua các vòi phun.
+ Tại đây hạt than nhận nhiệt từ bức xạ ngọn lửa, tường lò và bằng đối
lưu với các sản phẩm cháy có nhiệt độ cao.
+ Bột than được nhận nhiệt và tiếp xúc với không khí đã được sấy nóng
thoát chất bốc và cháy.
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.3. Nồi hơi than phun
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.3. Nồi hơi than phun
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.3 Nồi hơi than phun (tiếp)
- Ưu nhược điểm của nồi hơi đốt than phun:
+ Là loại lò tương đối hiện đại, công suất từ trung bình trở lên,
+ Hiệu suất nhiệt cao,
+ Có thể đốt được nhiều loại nhiên liệu kể cả loại có chất lượng tương
đối thấp,
+ Có thể tự động hóa và điều chỉnh linh hoạt;
+ Tuy nhiên, loại lò này là cồng kềnh do cần thêm các hệ thống phụ
như hệ thống nghiền than, quán tính nhiệt nhỏ nên dễ bị tắt lò nên
thường phải bố trí thêm các vòi phun dầu hỗ trợ, đặc biệt khi giảm
phụ tải.
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.4. Lò hơi tầng sôi
- Cấu tạo:
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.4. Nồi hơi tầng sôi (tiếp)
- Nguyên lý làm viêc của lò hơi tái tuần hoàn:
+ Nhiên liệu sau khi sơ chế được đưa vào buồng lửa.
+ gió cấp 1 được cấp vào từ phía dưới buồng đốt là nhiệm vụ tạo lớp
sôi. Gió cấp 2 được cấp vào buồng lửa ở một độ cao nhất định.
+ Các hạt nhiên liệu chuyển động lên xuống trong buồng lửa và cháy.
+ Khi cháy các hạt than nhẹ dần và bay theo khói ra khỏi buồng lửa.
Khi vào bộ phận phân ly hạt than lắng lại và được đưa trở về buồng
lửa tiếp tục quá trình cháy.
+ Chu trình được lặp lại cho đến khi hạt than cháy kiệt.
+ Để khử lưu huỳnh trong than người ta đưa thêm vào buồng lửa đá
vôi.
+ Lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình cháy nhiên liệu được cấp cho các
dàn ống sinh hơi bố trí xung quanh buồng lửa, khói với nhiệt độ cao
(800-900 0C) từ buồng lửa đi ra sẽ truyền nhiệt cho các bộ quá nhiệt,
bộ hâm nước, bộ sấy không khí v.v..Khói thải ra khỏi lò hơi với nhiệt
độ thấp (dưới 200 OC) được đưa qua hệ thống thiết bị khử bụi để lọc
tro xỉ bay theo khói trước khi đi qua ống khói vào môi trường.
3.2 Cấu tạo và nguyên lý làm việc của nồi hơi
3.2.4. Nồi hơi tầng sôi (tiếp)
- Ưu điểm và nhược điểm:
+ Có thể đốt kiệt nhiều loại nhiên liệu rắn có đặc tính khác nhau, kích
thước tương đối thô (dưới 10 mm); Thường sử dụng đốt than chất
lượng xấu;
+ Nhiệt thế buồng lửa cao, cường độ truyền nhiệt lớn nên giảm được
kích thước cũng như nguyên vật liệu;
+ Có thể giảm được ô nhiễm môi trường do phát thải khí độc hại ít
(NOx giảm trên 30% so với lò than phun, có thể khử được SOx khi
đưa đá vôi vào buồng đốt;
Tuy nhiên:
+ Khó chủ động trong việc điều khiển quá trình tạo và thải xỉ => làm
tăng lượng bụi trong khói đòi hỏi phải nâng công suất thiết bị lọc bụi;
+ Mài mòn bề mặt truyền nhiệt lớn cần có các giải pháp giảm thiểu;
+ Gió cấp 1 có áp suất cao tiêu tốn nhiều năng lượng.
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.1 Các đặc tính cơ bản của nồi hơi
- Sản lượng hơi: + Sản lượng hơi định mức D0 :sản lượng hơi lớn
nhất mà lò hơi có thể làm việc lâu dài với thông số
hơi quy định, thường ghi trên nhãn hiệu của thiết bị .
Sản lượng hơi (D): là
lượng hơi sản xuất ra
trong một đơn vị thời + Sản lượng hơi kinh tế Dkt sản lượng hơi mà lò
gian, đo bằng T/h, hơi làm việc với hiệu suất nhiệt cao nhất, thường
kg/h hoặc kg/s bằng 75% - 90% sản lượng định mức
Sản lượng hơi cực đại: là sản lượng hơi lớn nhất
cho phép lò hơi làm việc tạm thời trong thời gian
ngắn, vượt sản lượng định mức khoảng 10% - 20%
-Thông số hơi:
+ Nồi hơi sản xuất hơi quá nhiệt sẽ biểu thị bằng áp suất và nhiệt độ hơi.
+ Nồi hơi sản xuất hơi bão hòa biểu thị bằng thông số áp suất hoặc nhiệt độ
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.1 Các đặc tính cơ bản của nồi hơi (tiếp)
-Hiệu suất nồi hơi
+ Hiệu suất nhiệt theo phương pháp thuận: η = Q1/BQttp
(Q p nhiệt tính toán của 1 đơn vị (kg hoặc m ) nhiên liệu đưa vào lò; Q 1-
tt 3
Nhiệt hữu ích, B tiêu hao nhiên liệu (kg/h hoặc m 3/h);
Hay η = Đầu ra nhiệt/đầu vào nhiệt = Qx(ibh – inc) /qxGCV
Trong đó: Q: Khối lượng hơi tạo ra mỗi giờ (kg/h), q: Khối lượng nhiên
liệu sử dụng mỗi giờ (kg/h), GCV: Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu
(kCal/kg), ibh entanpi hơi bão hòa (kCal/kg), inc entanpi nước cấp
+ Hiệu suất thô có thể xác định theo phương trình cân bằng nghịch:
ηtho = 1 – q2 – q3 – q4 – q5 – q6
+ Hiệu suất tinh: Hiệu suất tinh là hiệu suất thô trừ đi lượng nhiệt tự
dùng (tức là trừ đi năng lượng sử dụng cho các hệ thống phụ trợ như
quạt gió, quạt khói, bơm v.v…):
ηtinh = ηtho –Qtd100/BQttp
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.1 Các đặc tính cơ bản của nồi hơi (tiếp)
-Năng suất bốc hơi của bề mặt truyền nhiệt d, kg/m2.h, là lượng
hơi sản xuất ra trong một đơn vị thời gian ứng với một đơn vị
diện tích bề mặt truyền nhiệt, với các nồi hơi cũ chỉ khoảng 12
kg/m2.h, với các nồi hơi mới có thể lên tới khoảng 22-45
kg/m2.h
- Suất tiêu hao kim loại g, kg/t/h, tức khối lượng kim loại dùng để
chế tạo ứng với sản lượng hơi là 1 T/h
- Nhiệt thế thể tích của buồng lửa qv, là lượng nhiệt tỏa ra trong
một đơn vị thời gian ứng với một đơn vị thể tích của buồng lửa,
đơn vị W/m3
- Nhiệt thế diện tích của buồng lửa qr, là lượng nhiệt tỏa ra trong
một đơn vị thời gian ứng với một đơn vị diện tích mặt ghi lò, đơn
vị W/m2
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
a - Theo góc độ chuyển động của nước và khói:
LH ống nước, ống lò, ống lửa và kết hợp.
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
a - Theo góc độ chuyển động của nước và khói:
- LH ống nước đứng
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
a - Theo góc độ chuyển động của nước và khói:
- LH ống lò-ống lửa loại 3-pass, đốt dầu/khí
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
b - Theo góc độ chuyển động của nước: LH đối lưu tự nhiên (lò có
bao hơi), LH đối lưu cưỡng bức (LH trực lưu).
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
c- Theo góc độ NL sử dụng để sinh ra nhiệt:
- LH đốt khí (LPG, NG, LNG, CNG, khí từ các lò khí hóa than,
khí sinh học - biogas từ các hầm sinh khối,… ;
- LH đốt dầu (DO, FO, dầu sinh học);
- LH đốt than (than đá, than cám, than bùn, than sinh học);
- LH đốt sinh khối: gỗ (củi, mùn cưa, dăm gỗ), bã mía, rơm,
trấu, vỏ hạt điều, than sinh khối hoặc các viên nén và củi
thanh được nghiền và ép từ các VL trên;
- LH đốt các loại phế thải: bùn cặn, rác thải CN, rác thải sinh
hoạt, rác thải y tế,… .
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
c- Theo góc độ NL sử dụng để sinh ra nhiệt:
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
d- Theo góc độ đốt NL rắn:
- LH với buồng đốt có ghi (loại ghi tĩnh, ghi động, ghi lắc, ghi
xích);
- LH với buồng đốt kiểu tầng sôi;
- LH với buồng đốt kiểu phun.
• LH ở VN thường sử dụng trong CN: loại ghi tĩnh, ghi xích và tầng
sôi.
3.3 Các đặc tính cơ bản và phân loại nồi hơi
3.3.2 Phân loại nồi hơi
d- Theo góc độ đốt NL rắn:
Nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất
Các dạng nhiên liệu được dùng là gỗ, củi, than đá, dầu
mỏ, chất phóng xạ, v.v..
Theo thành phần cháy được: cacon (C); hydro (H), một phần
+ Thành phần hóa học: lưu huỳnh (S), nitơ (N) và quy ước cả oxy (O)
+ Thành phần công nghệ của nhiên liệu: Chất bốc, Cốc
+ Thành phần vật lý (cấu tạo) của nhiên liệu: là các chất cấu tạo ra nhiên liệu.
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.1 Nhiên liệu:
-Nhiệt trị: là nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 kg hoặc 1
m3 nhiên liệu tiêu chuẩn.
-Nhiệt trị được chia thành:
+ Qtlv Nhiệt trị làm việc thấp: tức là nhiệt lượng thu được khi đốt
cháy hoàn toàn 1 đơn vị nhiên liệu trong điều kiện làm việc bình
thường mà H2O trong sản phẩm cháy ở dạng hơi. (Trong tính toán
năng lượng thường dùng nhiệt trị thấp làm việc)
+ Qclv Nhiệt trị làm việc cao: là nhiệt lượng thu được khi đốt cháy
hoàn toàn 1 đơn vị nhiên liệu trong điều kiện làm việc bình thường
mà H2O trong sản phẩm cháy ở dạng nước ngưng
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.2. Phản ứng cháy
- Cháy: là quá trình phản ứng hoá học diễn ra giữa thành phần cháy được
có trong nhiên liệu và oxy, toả ra nhiều nhiệt và phát sáng.
(Để cháy được nhiên liệu phải đạt đến một nhiệt độ tối thiểu nhất định.
Ví dụ: củi, gỗ khoảng 300 0C; than hoa khoảng 360 0C...)
- Phản ứng cháy đối với nhiên liệu rắn, lỏng: Các thành phần cháy
được trong nhiên liệu rắn và lỏng là cacbon, hydro và lưu huỳnh:
+ Cacbon cháy hoàn toàn theo phản ứng:
C + O2 = CO2 +Qc
+ Khi cháy không hoàn toàn:
C + ½ O2 = CO + Qc1 ;
CO + ½ O2 = CO2 + Qc2
+ Hydro và lưu huỳnh cháy theo phản ứng:
H2 + ½ O2 = H2O + QH;
S + O2 = SO2 + Qs;
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.2. Phản ứng cháy
- Lượng không khí cần thiết cho quá trình cháy:
+ Lượng oxy cần đưa vào để đốt 1 kg nhiên liệu sẽ là:
V0o2= 1,866(Clv/100) + 5,6(Hlv/100) + 0,7(Slv/100) - 0,7(Olv/100)
(m3tc);
+ Trong không khí oxy chiếm khoảng 21%, nên lượng không khí
cần để đốt 1kg nhiên liệu sẽ là :
V0kk=V0o2.100/21=0,0889(Clv+0,375Slv) + 0,265Hlv – 0,0333Olv
(m3tc)
+ Có thể tính theo công thức kinh nghiệm sau:
V0kk= a(Qtlv +Wlv)/1000 (m3tc)
a = 1,07 ÷ 1,10 đối với than và dầu;
a = 1,15 ÷ 1,2 đố với đá dầu hoặc khí.
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.2. Phản ứng cháy
• Để quá trình đốt cháy hoàn hảo lượng KK cháy thực tế phải cao
hơn mức yêu cầu lý thuyết.
• Hệ số không khí thừa α (hoặc λ):
V CO
( ) thuc te 21 2 max
V 21 % O % CO
ly thuyet 2 2
• Ảnh hưởng của α (λ) lên một số đại lượng:
3.4 Nhiên liệu và sản phẩm cháy của nhiên liệu
3.4.3. Sản phẩm cháy
- Thành phần của sản phẩm cháy:
- CO2 do cháy C
- SO2 do cháy S
- Hơi nước H2O do cháy hydro và
Nhiên liệu cháy hoàn ẩm của nhiên liệu bốc hơi cũng
toàn như ẩm do không khí mang vào,
hoặc ẩm do sử dụng hơi nước để
phun nhiên liệu.
-N2 có sẵn trong nhiên liệu hoặc
do không khí đưa vào.
t Di ii
.100%
BQdv
Hoặc theo cân bằng ngịch:
t 1 (q2 q3 q4 q5 q6 ),%
Ghi chú: Tính theo các công thức trên được hiệu suất thô, nếu trừ
đi phần năng lượng tự dùng ta được hiệu suất tinh
3.5 Cân bằng nhiệt và hiệu suất của nồi hơi
3.5.3 Các loại tổn thất nhiệt
- Tổn thất do cháy không hoàn toàn về mặt cơ học Q4, q4:
Đây là tổn thất sau khi cháy còn sót lại một số chất rắn cháy được,
được biểu thị bằng Q4, kJ/kgnl hoặc q4=(Q4/Qđv).100%. Đốt nhiên
liệu khí, q4 coi như bằng 0, đốt nhiên liệu lỏng vẫn có q4 vì lúc đó
vẫn có các cacbua hydro nặng phân hủy thành cacbon tự do dưới
dạng mồ hóng nhưng nhỏ dưới 0,5% nên cũng không đáng quan
tâm; khi đốt nhiên liệu rắn thì q4 khá lớn, cần tìm biện pháp giảm
xuống nhất là khi đốt b trênx ghi.l
Q4 Q4 Q4 Q4 , kJ / kgnl
Q4b , Q4x , Q4l
Trong đó: là tổn thất do nhiên liệu bay theo khói, lẫn vào
tro xỉ và lọt qua ghi
Q4 phụ thuộc vào nhiều yế tố như: tính chất của nhiên liệu, phương
pháp đốt, cấu tạo buồng lửa, cách vận hành,...
3.5 Cân bằng nhiệt và hiệu suất của nồi hơi
3.5.3 Các loại tổn thất nhiệt
- Tổn thất do cháy không hoàn toàn về mặt hóa học Q3, q3:
Tổn thất này do trong khói còn chứa một số chất khí cháy được
như CO, CH4; H2,... bay theo khói ra ngoài. Tổn thất này không
lớn: khi đốt than phun q3<0,5%, khi đốt than trên ghi q3=1-4%,
khi đốt nhiên liệu lỏng và khí q3=1-3%.
Có thể xác định q3 khi biết thành phần khói, hoặc theo công thức
thực nghiệm. q4
Q3 Vkkho 126.CO 108.H 2 358.CH 4 QCm H n .Cm H n 1
100
q4
Q3 Vkkho 126.CO 1 q3 3, 2. .CO,%
100
Q3 phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: hệ số không khí thừa, nhiên
liệu và phương thức hỗn hợp nhiên liệu, hình dạng, kích thước
buồng lửa và nhiệt độ trong buồng lửa
3.5 Cân bằng nhiệt và hiệu suất của nồi hơi
3.5.3 Các loại tổn thất nhiệt
- Tổn thất do khói thải mang ra khỏi lò Q2, q2:
Đây là phần nhiệt lượng do khói thải ra có nhiệt độ cao mang ra
ngoài, tổn thất này khá lớn đối với các lò nhỏ không có phần đuôi
lò, nhiệt độ khói thải cao. Nhiệt độ khói thải mang đi có thể tính
theo công thức:
q4
Q2 I th I kk 1 , kJ / kgnl
100 kk 1 I tro
0 0
Trong đó: I là entanpi của khói thải, th I I th ( th 1) I
th
.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.5 Bộ sấy không khí
-Bộ sấy không khí kiểu hồi nhiệt:
.
Bộ sấy không khí kiểu
hồi nhiệt.
6-Động cơ
điện;
7-Cánh nhận nhiệt;
8-Chèn vỏ;
9-Hộp không khí, khói
vào và ra;
10-ổ trục;
11-Trục;
12- vỏ hình trụ;
13-Tang trống
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van là một thiết bị dùng để đóng và cắt một thiết bị khỏi sự liên
thông với thiết bị khác hoặc với hệ thống. Van phải đảm bảo có
trở lực nhỏ khi mở cho dòng môi chất đi qua và kín hoàn toàn
khi đóng.
- Phân loại: Theo nguyên tắc làm việc, người ta phân thành van
khóa, van điều chỉnh, van bảo vệ. Các loại van khóa, van điều
chỉnh có thể thao tác bằng tay hoặc truyền động bằng khí nén,
thủy lực hoặc bằng điện. Các loại van bảo vệ (van 1 chiều, van
an toàn) đóng mở hoàn toàn tự động theo tác động của môi chất
đi qua nó.
- Trong thực tế chỉ có van van khóa và van bảo vệ là yêu cầu có
độ kín cao, còn van điều chỉnh thì không cần thiết phải kín tuyệt
đối.
.
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van khóa: Nhiệm vụ của van khóa là đóng hoặc cắt dòng môi
chất không cho dòng chảy qua. Các loại van khóa được biểu
diễn trên hình vẽ, gồm van đĩa, van cửa, van vòi nước.
Van điều chỉnh bằng tay Van điều chỉnh bằng động cơ điện
3.6 Các phần tử của nồi hơi
3.6.6 Trang bị phụ
3.6.6.1 Các loại van
- Van bảo vệ: Van bảo vệ gồm hai loại: van một chiều và van an
toàn. Các loại van bảo vệ tự động tác động nên không có tay quay.
+ Van một chiều: Van một chiều là van chỉ cho môi chất chuyển
động theo một chiều nhất định, van sẽ tự động đóng lại khi dòng
môi chất chuyển động ngược lại.
Trong đó: Dn lượng hơi sản xuất ra trong năm Dn=Dtb.Zlv (t/năm); Dtb
sản lượng hơi trung bình (T/h); Ddm sản lượng hơi định mức (t/h);
Zn số giờ trong năm (8760 giờ)
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.2 Số lượng lò hơi và phân phối phụ tải giữa các lò
Trong một nhà máy, xí nghiệp có thể lắp đặt một lò hơi hoặc một số
lò hơi. Đặt một lò hơi (không dự phòng) sẽ tiết kiệm vốn đầu tư.
Phương án này sử dụng đối với hệ thống nhỏ, thời gian làm việc và
thời gian sử dụng phụ tải cực đại thấp. Phụ tải nhiệt không liên tục
trong năm nên có thể bố trí thời gian dừng lò để sửa chữa, bảo
dưỡng.
Trường hợp đặt một số lò hơi, vấn đề đặt ra là cần phân bố phụ tải
nhiệt cho các lò sao cho hợp lý. Có thể tiến hành các biện pháp
sau:
+ Cho các lò hơi hiệu suất cao làm việc ở phụ tải cơ sở còn các lò
hiệu suất thấp làm việc ở phụ tải đỉnh. Phương pháp này hợp lý về
nguyên tắc tuy nhiên việc xác định tỷ lệ đảm nhiệm phụ tỉa giữa
các lò chưa có căn cứ định lượng để phân chia.
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.2 Số lượng lò hơi và phân phối phụ tải giữa các lò
+ Phân phối phụ tải tỷ lệ với công suất định mức của các lò. Biện
pháp này chỉ xét đơn thuần về sử dụng vốn đầu tư, chưa xét đến
chi phí vận hành.
+ Phân phối phụ tải tỷ lệ với hiệu suất của lò. Phương án này hợp lý
hơn tuy nhiên chưa xét đến sự thay đổi của hiệu suất theo phụ tải.
+ Phân phối phụ tải giữa các lò đảm bảo tổng tiêu hao nhiên liệu
thấp nhất. Phương án phân phối này là hợp lý nhất vì nó đảm bảo
hiệu quả vận hành kinh tế nhất. Để đảm bảo điều kiện chi phí
nhiên liệu tổng nhỏ nhất cần phân phối phụ tải nhiệt giữa các lò là
tốc độ tiêu thụ nhiên liệu giữa các lò bằng nhau.
Để áp dụng phương pháp này ta cần xây dựng đường đặc tính năng
lượng của lò B=f(D) (B –tiêu hao nhiên liệu, D- công suất lò).
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.3 Vận hành nồi hơi
Nhiệm vụ: thỏa mãn nhu cầu hộ tiêu thụ về lưu lượng, thông số hơi.
Đồng thời đảm bảo lò hơi làm việc ở chế độ kinh tế và an toàn
nhất.
- Khởi động lò: Khi khởi động lò cần tiến hành các bước sau:
+ Kiểm tra toàn bộ thiết bị lò hơi: thiết bị chính, phụ, hệ thống van,
hệ thống đo lường điều khiển,… Các thiết bị phải ở vị trí tốt, đúng
như qui định của qui trình vận hành.
+ Cấp nước vào lò đến mức thấp nhất và ổn định, nhóm lò và nâng
thông số hơi đến trị số định mức. Chú ý không cho phép ứng suất
nhiệt tác động đến mức độ nguy hiểm đối với các bộ phận của lò,
đặc biệt các chi tiết có độ dày lớn hoặc độ dày không đều, những
chi tiết chịu nhiệt không đồng đều, chịu nhiệt quá mức, chi tiết có
chiều dài lớn,…
+ Trước khi nhóm lò cần chạy quạt gió không dưới 5 phút nhằm đẩy
hết khí cháy có thể tồn đọng trong lò nhằm tránh nổ khi nhóm lò.
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.3 Vận hành nồi hơi
+ Lò đốt than trên ghi có thể nhóm bằng củi, lò đốt than phun nhóm
bằng dầu. Yếu tố quyết định khi nhóm lò là tốc độ tăng nhiệt độ
cho phép của các bộ phận lò và khả năng làm mát của bộ quá nhiệt
và bộ hâm nước. Với các lò hiện đại, tốc độ tăng nhiệt độ cho phép
khoảng 60-900C/h, lò cải tiến có thể tăng đến 1500C/h, cá biệt 220-
2800C/h. Vì vậy thời gian khỏi động lò đối với lò trung áp là: 2-4
h; lò siêu cao áp là 8-12h, những lò hiện đại đã cải tiến có thể giảm
thời gian khởi động xuống 1,5-2h.
- Vận hành ổn định:
+ Điều chỉnh lưu lượng hơi: khi vận hành phải điều chỉnh lưu lượng
hơi phù hợp với nhu cầu. Nếu nhu cầu tăng thì áp suất hơi giảm,
ngược lại nhu cầu giảm thì áp suất hơi tăng, cần điều chỉnh kịp
thời. Để điều chỉnh lưu lượng cần điều chỉnh lượng nhiên liệu và
không khí cung cấp. Các tín hiệu điều chỉnh là lưu lượng hơi và
tốc độ thay đổi áp suất.
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.3 Vận hành nồi hơi
+ Điều chỉnh quá trình cháy: Khi yêu cầu về lưu lượng hơi thay đổi
và thông số hơi thay đổi thì yêu cầu về không khí và nhiên liệu
cũng thay đổi. Mỗi loại nhiên liệu, mỗi loại cách đốt yêu cầu hệ số
không khí thừa thích hợp thể hiện qua thành phần RO2 hoặc O2 có
trong khói. Vì vậy lấy tín hiệu về thành phần RO2 hoặc O2 có trong
khói để điều chỉnh lượng không khí vào lò phù hợp với nhiên liệu.
+ Điều chỉnh độ quá nhiệt hơi: khi lưu lượng thay đổi, lượng nhiên
liệu và không khí thay đổi thì nhiệt độ hơi quá nhiệt cũng thay đổi.
Để điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt, thường điều chỉnh nhiệt thải
ra trong bộ giảm ôn. Để điều chỉnh thường lấy tín hiệu tốc độ thay
đổi nhiệt độ hơi hay nhiệt độ hơi sau bộ quá nhiệt.
+ Điều chỉnh mức nước bao hơi: Mức nước bao hơi thể hiện quan
hệ giữa lượng hơi nước sản xuất ra và lượng nước cấp vào lò.
Thường điều chỉnh lưu lượng nước cấp vào lò dựa vào tín hiệu
mức nước, lưu lượng hơi và nhiều khi cả lưu lượng nước cấp.
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.3 Vận hành nồi hơi
- Ngừng lò:
Quá trình ngừng lò cũng phải theo qui trình nhất định nếu không sẽ
ảnh hưởng đến kinh tế an toàn của lò. Quy trình ngừng lò tùy
thuộc vào tính chất việc ngừng lò.
+ Ngừng sự cố: Để giảm bớt tác hại sự cố lò phải ngừng nhanh nên
phụ tải lò giảm đột ngột do vậy khó điều chỉnh, khó tránh khỏi các
tác hại nhất định.
+ Ngừng bình thường: Trước hết phải dừng cấp nhiên liệu: ngừng
cấp than vào phễu chứa, giảm tốc độ ghi, giảm bớt cấp gió, khi
phễu hết than thì ngừng ghi xích để tránh lộ mặt ghi trong buồng
lửa lúc nhiệt độ cao. Sau đó ngừng quạt gió nhưng vẫn thông gió
tự nhiên để cháy hết nhiên liệu trên ghi, chờ nhiên liệu cháy hết
cho ghi xích chạy để thải hết xỉ và chạy tiếp khoảng 1h để làm mát
ghi. Nếu dừng lò để dự phòng nóng thì không cho ghi chạy và
không cấp gió giữ lớp nhiên liệu cháy trên ghi âm ỉ để ủ lò.
3.7 Vận hành nồi hơi
3.7.3 Vận hành nồi hơi
- Ngừng lò:
Sau khi cắt nhiên liệu, cắt dần phụ tải và giảm dần nước cấp giữ
mức nước bình thường. Khi cắt toàn phụ tải, trong buồng lửa vẫn
còn nhiệt quán tính, vẫn có bốc hơi trong lò nên mức nước giữ hơi
cao hơn bình thường.
Nếu dự phòng nóng thì phải theo dõi mức nước, áp suất và nhiệt độ
trong phạm vi cho phép.
Nếu ngừng lò để sửa chữa thì phải làm nguội với tốc độ thích hợp.
Với lò hơi loại nhỏ và vừa, thời gian làm nguội 18-24h, loại lò hơi
lớn cần khoảng 36-48h. Sau đó đưa nước giảm đến 70-80 0C và xả
hết ra ngoài.