Professional Documents
Culture Documents
(1) GM cho bệnh lý TMCT 2024
(1) GM cho bệnh lý TMCT 2024
•TMCT là nguyên nhân hàng đầu của tử vong trong vòng 30 ngày sau PT, chiếm tỷ lệ 36% trong tất
cả các TH tử vong chu phẫu
•TMCT khi nhu cầu biến dưỡng 02 cơ tim > cung cấp 02
TMCT là kết quả của nhu cầu BD cơ tim , cung cấp 02 , hoặc kết hợp cả hai.
•Các BN này cần một sự cân bằng giữa tim phổi và hệ thống mạch máu. Quá trình GM –PT có thể
gây gián đoạn sự cân bằng này và dẫn đến BC và tử vong.
Nguyên nhân
Đàn ông
Lớn tuổi
Tăng cholesterol/máu
Cao HA
Hút thuốc
Béo phù
Lối sống ít vận động
Yếu tố di truyền
Tiền sử gia đình
Biểu hiện lâm sàng bệnh ĐMV (coronary artery disease)/bệnh TMCT (ischemic
heart disease)
Mục tiêu:
- Xác định nguy cơ bệnh tim dựa trên các yếu tố nguy cơ
- Xác định mức độ nặng của bệnh tim từ các triệu chứng, khám LS hoặc test chẩn đoán
- Dựa vào bệnh sử mức độ nặng, tiến triển và hạn chế chức năng do bệnh TMCT
- Thuốc đang điều trị : cao HA, thuốc chống kết tập TC, kháng đông, các thuốc khác.
giảm thấp tỷ lệ tử vong chu phẫu
Yếu tố nguy cơ phẫu thuật
Nguy cơ cao (> 5%) Nguy cơ trung bình (< 5%) Nguy cơ thấp (< 1%)
- PT lớn , cấp, người lớn tuổi - PT trong ổ bụng và LN - Mổ đục thủy tinh thể
- PT phình ĐMC bụng và các - Đầu và cổ - Mổ ngoài da
mạch máu lớn
- PT mạch máu ngoại vi - PT chỉnh hình - PT qua ngả nội soi
- Thời gian mổ kéo dài, mất - PT tiền liệt tuyến - PT vú
máu nhiều, thay đổi HĐ
Các yếu tố LS dự đoán tăng nguy cơ tim mạch chu phẫu
Khả năng thích nghi với các hoạt động gắng sức
4METs
1MET Leo cầu thang hay lên đồi ? Đi bộ đường bằng
Tự ăn uống, mặc quần áo, vệ sinh? 6.4 km.giờ?
Đi lại trong nhà? Chạy một đoạn ngắn ?
Đi bộ khoảng 1-2 block nhà 3.2 -4.8 Làm việc nặng trong nhà : cọ sàn, di chuyển đồ
km/giờ? đạc?
Đánh golf, khiêu vũ, ném bóng, chơi tennis, đá
banh?
4METs
Có thể làm việc nhẹ trong nhà : rửa
chén bát, quét nhà >10METs
Tham gia các môn thể thao nặng: bơi lội, tennis,
đá banh, ném banh , trượt tuyết
2014 ACC/AHA guideline- Highlights
Phẫu thuật cho BN đã can thiệp mạch vành qua da trước (PCI)
- Nếu PT ngoài tim chương trình hoãn mỗ 14 ngày sau nong MV bằng bóng và 30 ngày sau khi đặt
stent không phủ thuốc (bare metal stent: BMS)
- Mổ chương trình cho PT ngoài tim tối ưu nên hoãn lại 365 ngày sau đặt stent phủ thuốc (drug
eluding stent: DES)
- Mổ chương trình nên thưc hiện với 30 ngày với BMS hoặc 12 tháng với DES ở các BN điều trị kép
với thuốc kháng kết tập TC (DAPT) cần phải ngưng trước mổ
2014 ACC/AHA guideline- Highlights
Chẹn bêta
- Nên tiếp tục cho đến tận ngày mổ ở BN đã chẹn mạn
- BN với nguy cơ TMCT trung bình hay cao được ghi nhận qua phân độ nguy cơ trước mổ bắt
đầu với chẹn chu phẫu: hợp lý
- Ở BN bắt đầu chẹn hợp lý là bắt đầu hơn 1 ngày trước mổ để đánh giá được đầy đủ mức
độ an toàn và dung nạp
- Điều trị chẹn không nên bắt đầu vào ngày mổ
2014 ACC/AHA guideline- Highlights
Statins
Nên tiếp tục cho BN đang điều trị với statins và lên chương trình cho PT ngoài tim
Bắt đầu dùng statins trong giai đoạn chu phẫu thì hợp lý đ/v BN mổ mạch máu
2014 ACC/AHA guideline- Highlights
Nhịp nhanh
Tăng nhu cầu 02 qua tăng công hoạt động tim
Rút ngắn thời gian đổ đầy tâm trương giảm thời gian tối ưu tưới máu MV
HA tâm trương
- Nếu không quá tải TT , duy trì HA TTrg # 60 mmHg đủ để duy trì tưới máu mạch vành với
bệnh lý MV
- Trên 90 mmHg thì phản tác dụng vì tại mức này luôn luôn đòi hỏi sức căng thành TT cao hơn,
do đó cũng làm tăng nhu cầu 02
Mục đích là nên tránh xảy ra thay đổi HA
Các vấn đề GM quan tâm trong lúc mổ
Phòng ngừa TMCT bởi tối ưu cung cấp 02 và giảm tiêu thụ 02 cơ tim
Tránh kích thích thần kinh giao cảm
Theo dõi TMCT
Tiến hành các biện pháp điều trị TMCT thích hợp khi phát hiện có TMCT và tiến triển
Gây mê toàn thân
Nhóm benzodiazepine
- Ức chế lo âu
- Ổn định huyết động
- Tác dụng kéo dài
- Làm nặng tình trạng thiếu 02
Thuốc mê HH:
Giảm tối thiểu hoạt động GC mạnh kết hợp với đặt đèn đặt NKQ và kích thích ngoại khoa
Giảm nhu cầu 02 cơ tim và có tác dụng tiền thích nghi (pre-condition) với TMCT cơ tim dung nạp
với TMCT
Guideline của AHA khuyến cáo dùng thuốc mê HH để duy trì mê cho BN TMCT có HĐ ổn định ,
không có suy tim (IIa)
- Halothane có bất lợi ức chế cơ tim và RL nhịp mạnh
- Mặc dù ISO giảm sức cản mạch vành , không có bằng chứng rõ ràng gợi ý là tăng tần suất TMCT
trong mổ
Duy trì mê
Thuốc dãn cơ
- Vecuronium, rocuronium, cisatracurium, là lựa chọn tốt ở BN bệnh TMCT
- Atracurium gây phóng thích histamine và hậu quả làm tụt HA nên ít được ưa thích
- Pancuronium nên tránh dùng vì nó gây kích hoạt GC
Opioids
Đóng vai trò quan trọng trong GM. Có tác dụng thuận lợi duy trì HĐ ổn định do
- Không có tác dụng ức chế cơ tim
- Không phóng thích histamine (fentanyl)
- Hủy bỏ các đ/ứ với stress đ/v PT
- Opioid là lựa chọn chính của GM/BN chức năng TT bị hư hại
Gây tê vùng
Gây tê vùng có thể được ưa thích hơn GM tổng quát nếu có chỉ định . Vì nó có khuynh hướng chẹn
các đ/ứng đối với stress tốt hơn
Kết hợp với tụt HA được điều chỉnh với bù dịch & thuốc co mạch (phenylephrine, ephedrine)
tụt HA ngay khi HA giảm > 20%
Ích lợi:
- Kiểm soát đau tốt nhất
- Giảm tần xuất thuyên tắc TM sâu
- Giảm đau sau mổ
Dầu vậy, tần suất tử vong và BC tim mạch sau mổ dường như không khác nhau giữa gây tê và gây
mê
Kết hợp gây tê vùng – GM toàn thân
Kết hợp TNMC ngực và GM tổng quát có thể dùng trong mổ bụng trên, LN và mạch máu lớn
TNMC giảm đau trước mổ giảm tần suất các BC tim mạch trước mổ (IIb)
Thuận lợi chính của TNMC: giảm đau sau mổ hiệu quả và ít giảm dung tích sống
TNMC giảm đau hủy bỏ hoàn toàn đau cải thiện sự phân bố xuyên thành cùa LLM vùng cơ tim và
giảm thiểu TMCT
Monitoring theo dõi huyết động và
TMCT chu phẫu
Catheter Swan Ganz
Hình ảnh ECG đặc hiệu của TMCT chu phẫu
Dấu hiệu ECG của TMCT- Hình ảnh của TMCT và tổn thương
Lựa chọn monitoring xâm lấn và theo dõi sau mổ
Thấp Monitoring không xâm lấn Monitoring không xâm lấn HAĐM xâm lấn
Theo dõi sau mổ ở phòng Theo dõi sau mổ ở phòng Theo dõi sau mổ ở ICU
hồi tỉnh hồi tỉnh
Trung bình Monitoring không xâm lấn Monitoring không xâm lấn HAĐM xâm lấn
Theo dõi sau mổ ở phòng Theo dõi sau mổ ở phòng KT Swan Ganz
hồi tỉnh hồi tỉnh Theo dõi sau mổ ở ICU
Rút NKQ sớm thì có thể và mong muốn ở nhiều BN miễn là họ có đủ các tiêu chuẩn rút NKQ
Dầu vậy, BN với bệnh TMCT có thể trở thành TMCT trong lúc thức tỉnh GM hoặc/và cai máy thở do
tăng HA và nhịp tim
Các hư hại HĐ này phải được xử trí cẩn thận
- Điều trị bằng thuốc với chẹn hoặc kết hợp chẹn và như labetalol thì rất ích lợi
- Kiểm soát đau đặc hiệu
- Tiếp tục theo dõi ECG với phân tích đoạn ST thì quan trọng để phát hiện TMCT
- Cung cấp 02 để duy trì Sa02 đủ là quan trọng
- Tránh và điều trị run
- Tránh hypoxemie, hypercarbia, thiếu KLTH , tụt HA
- NMCT sau mổ có thể xảy ra trong 48 – 72 giờ
TMCT sau mổ
TMCT chu phẫu thường xuất hiện trong GĐ chu phẫu sớm
Chính các đã kích sau mổ (đau, tỉnh mê) xuất hiện TMCT, NMCT và tử vong
TMCT im lặng (90% các TH) . Thường không nhận biết nếu không theo liên tục ECG với phân tích
đoạn ST và định lượng troponin I định kỳ
NMCT không sóng Q (ST chêch xuống) thường xảy ra vào N1 – N2 sau mổ (80% các TH)
NMCT có sóng Q thường xảy ra vào N2 – N4
· Suy tim và phù phổi cấp thường xảy ra sau N2
Báo trước bởi nhịp tim nhanh
ECG: ít thấy xuất hiện sóng Q. Thường gặp ST chêch lên hoặc chêch xuống. Chỉ phát hiện bởi đo
định kỳ troponin
Phải đo ECG mỗi ngày 1 lần trong 5 ngày đầu sau mổ
Định lượng troponin I mỗi 8 – 12 giờ, tối thiểu trong 36 – 72 giờ sau mổ chẩn đoán sớm NMC
Các biện pháp phòng ngừa TMCT sau mổ
Mời hội chẩn BS tim mạch sớm nhất khi có thể được khi nghi ngờ có NMCT cấp
Điều trị NMCT cấp :
- Tái tưới máu MV ngay tức khắc (PCI hoặc PTBCMV)
- Thuốc làm tan cục máu đông thường chống chỉ định sau mổ
- Aspirine + chẹn dung nạp tốt. Tránh dùng chẹn calci và ức chế men chuyển trên BN có chức
năng TT kém
- Heparine
- Đặt BĐXNĐMC giảm tải tim và cải thiện tưới máu MV
Bóng đối xung nội động mạch chủ
(IABP : intra aortic balloon counterpulsation)
IABP:
Bóng bơm lên vào TK tâm trương
Bóng xẹp xuống vào TK tâm thu
Tác dụng của IABP:
- Tăng HA TTrg tăng tưới máu MV
- Giảm hậu tải TT giảm công HĐ của TT giảm MV02
- Cải thiện tưới máu MV
Kết luận
BS GM cần phải:
Xác định BN : đã bị TMCT trước mổ hoặc nguy cơ TMCT chu phẫu
Tối ưu hóa tình trạng BN trước mổ
Hạn chế tối đa các hư hại sinh lý và stress trong mổ và tiếp tục việc chăm sóc và theo dõi cho
đến tận GĐ sau mổ