Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 29

Lý luận dạy học

Thuyết đa trí tuệ


Nhóm 18
Thành viên
Nguyễn Khánh Linh 735904046 Đoàn Hồng Phương 735904072

Nguyễn Thị Mai 735904052 Nguyễn Hồng Nhung 735904070

Cù Thị Hằng Nga 735904053 Nguyễn Minh Trang 735904093

Trần Thùy Linh 735904050 Hà Hương Ly 735904051

Nguyễn Thị Ngân 735904056 Đỗ Minh Ngọc 735904058

Nguyễn Thanh Nga 735904054 Đặng Thị Diệu Linh 735904043

Nguyễn Thuý Nga 735904055


01
Cơ sở khoa học
Của
Thuyết đa trí tuệ
Các điểm cơ bản
02 trong
Thuyết đa trí tuệ
8 loại
Trí tuệ ngôn ngữ Trí tuệ logic - toán học

Trí tuệ không gian Trí tuệ hình thể

Trí tuệ âm nhạc Trí tuệ giao tiếp

Trí tuệ nội tâm Trí tuệ tự nhiên học


Trí tuệ ngôn ngữ
Khái niệm
Là khả năng sử dụng một cách có hiệu quả các từ ngữ, hoặc bằng lời nói (như
một người kể chuyện, một thuyết khách hay một nhà chính trị), hoặc bằng
chữ viết (như một nhà thơ, nhà soạn kịch, biên tập viên hay nhà báo)

Đặc điểm
Dạng trí tuệ này bao gồm khả năng xử lí văn phạm hay cấu trúc ngôn
ngữ, âm vị học hay âm thanh của ngôn ngữ, ngữ nghĩa học hay nghĩa
của ngôn ngữ, ngữ dụng học hay việc sử dụng thực tiễn ngôn ngữ
Ứng dụng
01 Thuật hùng biện 03 Thuật giải thích
dùng lời nói để thuyết phục người dùng lời nói để thuyết trình
khác làm theo một mệnh lệnh, hành cho người khác hiểu
động cụ thể

02 Thuật gợi nhớ 04 Thuật siêu ngôn ngữ


mượn ngôn ngữ để hồi tưởng dùng ngôn ngữ để nói về
các thông tin ngôn ngữ
Trong dạy học, Giáo viên sử dụng ngôn ngữ để giải
thích các khái niệm, hướng dẫn học sinh và truyền đạt
kiến thức.

Ví dụ, một giáo viên khoa học có thể sử dụng trí tuệ
giao tiếp của mình để giải thích các nguyên tắc vật lý
cho học sinh của mình.
Trí tuệ logic - toán học
Khái niệm Đặc điểm
Là khả năng sử Bao gồm: Tinh nhạy cảm
với:
dụng có hiệu ● Các mối quan hệ và các
quả các con số sơ đồ logic
và lý luận thông ● Các mệnh đề và tỉ lệ
thức
thạo ● Các hàm số và các dạng
trừu tượng hoá có liên
quan
Ứng dụng
Thuật xếp loại, phân lớp, suy luận, khái quát hóa, tính
toán và kiểm nghiệm giả thuyết.

Ví dụ
Phân tích, suy luận và đưa ra hướng giải
quyết, kết quả cho những bài toán khó.
Trí tuệ giao tiếp
Khái Là khả năng cảm nhận và phân biệt
giữa các tâm trạng, ý đồ, động cơ
niệm và cảm nghĩ của người khác

Đặc Bao gồm năng khiếu nắm bắt


những thay đổi về nét mặt, giọng
điểm nói, động tác, tư thế;...

Những người có trí tuệ giao tiếp


Ví dụ mạnh thường có thể nhận biết
các dấu hiệu phi ngôn ngữ
Trí tuệ nội tâm
Khái niệm
Là khả năng hiểu biết bản thân và hành động một cách thích hợp
trên cơ sở tự hiểu mình.

Đặc điểm
Dạng trí tuệ này bao gồm khả năng có một hình ảnh rõ nét về mình
(về ưu điểm, hạn chế của mình); ý thức đầy đủ và đúng về tâm
trạng, ý đồ, động cơ, tính khí và ước ao của riêng mình, kèm theo
khả năng tự kiềm chế, tự kiểm soát (tính kỷ luật, tự kỷ), lòng tự
trọng.
Ví dụ

Người có trí tuệ nội


Mark Twain tâm cao
Dùng sự châm biếm sắc Có thể xác định và hiểu rõ
bén để diễn tả các chủ đề cảm xúc của bản thân, biết
nội tâm sâu sắc, như bản khi nào vui, buồn, tức giận,
sắc, ý nghĩa cuộc sống lo lắng hay có bất kỳ cảm
hay sự phức tạp của tâm xúc nào khác
lý con người
Trí tuệ không gian
Khái niệm
Là khả năng tiếp nhận một cách chính xác
vị trí, định hướng không gian qua thị giác
và thực hiện thành thạo các hoạt động
thay hình đổi dạng trên cơ sở các năng
khiếu đó.
Những người có trí tuệ không gian mạnh thường
Ví dụ
có thể tìm đường dễ dàng, ngay cả khi họ ở trong
môi trường mới. Họ có thể sử dụng bản đồ, la
bàn hoặc các dấu hiệu khác để điều hướng.
Trí tuệ hình thể
Khái niệm
Là sự thành thạo trong việc sử dụng toàn bộ
cơ thể để thể hiện các ý tưởng và cảm xúc,
cũng như sự khéo léo trong việc sử dụng hai
bàn tay để sản xuất hay biến đổi sự vật

Ví dụ
Trong thể thao, Vận động viên sử dụng trí tuệ hình thể
của họ để phối hợp các chuyển động của cơ thể, duy trì
sự cân bằng và kiểm soát lực.
Trí tuệ âm nhạc
Khái niệm Ví dụ
Là khả năng cảm nhận, biến Một số người có khả năng
đổi (như nhà soạn nhạc) và cảm nhận nhịp điệu bẩm sinh
thể hiện (như một nhạc công) và có thể dễ dàng di chuyển
các hình thức âm nhạc. theo nhịp điệu của âm nhạc.
Trí tuệ tự nhiên học

Khái niệm Đặc điểm Ví dụ


Là khả năng nắm bắt, Thường thích quan
nhận dạng và phân Bao gồm sự nhạy sát thế giới tự nhiên
loại các loài đông đảo cảm đối với các hiện và chú ý đến những
(thực vật và động vật) tượng thiên nhiên chi tiết nhỏ
có trong môi trường.
Các điểm mấu chốt
cơ bản của thuyết
đa trí tuệ
a) Mỗi người đều có 8 dạng trí tuệ
- Mỗi người đều có năng khiếu trong tất cả 8 dạng trí tuệ.
- Vài người có những mức độ hoạt động cao đối với tất cả hoặc
hầu hết 8 dạng trí tuệ.

VD: Johann Wolfgang von Goethe


a) Mỗi người đều có 8 dạng trí tuệ
- Mỗi người
Nhiều đềukhác
người có năng khiếu
thì lại trong
thiếu tấttất
cả,cảtrừ
8 dạng trí tuệ.
vài dạng trí tuệ thô sơ nhất.
-VD:Vài
Cácngười
bệnhcónhân
những mức
nặng độ hoạt
trong độngtâm
các trung cao cho
đối với tất khuyết
người cả hoặctật
hầutrí
tuệ.
hết 8 dạng trí tuệ.
- Đa số chúng ta nằm trong ranh giới giữa 2 thái cực đó.
VD: Một nhà khoa học có thể phát triển ở mức độ cao về trí tuệ
logic - toán học và phát triển ở mức độ trung bình về trí tuệ âm nhạc
hoặc trí tuệ hình thể.
b) Đa số chúng ta có thể phát triển mỗi dạng trí tuệ tới mức độ thích
đáng

VD1: Những người có trí tuệ về âm nhạc


tương đối khiêm tốn có thể đạt được 1
trình độ đáng nể về khả năng chơi đàn vĩ
cầm nhờ có sự nỗ lực cá nhân kết hợp với
các tác động thuận lợi của môi trường
như sự nhiệt tình của thầy cô, cơ may
tiếp xúc từ nhỏ với nhạc cổ điển, …
b) Đa số chúng ta có thể phát triển mỗi dạng trí tuệ tới mức
độ thích đáng
VD1: Những người có trí tuệ về âm nhạc
tương đối khiêm tốn có thể đạt được 1 trình
độ đáng nể về khả năng chơi đàn vĩ cầm nhờ
có sựVD
nỗ2: Stephen
lực cá nhânHawking
kết hợp với các tác động
thuận lợi của môi trường như sự nhiệt tình
của thầy cô, cơ may tiếp xúc từ nhỏ với nhạc
cổ điển, …
c) Kết hợp với nhau theo những cơ chế phức tạp; Không có trí tuệ nào
tổn tại đơn lẻ; luôn tương tác với nhau
VD: Khi một đứa trẻ chơi đá bóng, nó cần có trí tuệ hình thể - động năng (chạy,
nhảy, đá bóng); trí tuệ không gian ( để định hướng trong sân bóng và tiên đoán
đường bay của bóng); các trí tuệ ngôn ngữ và giao tiếp để tranh cãi để giành thắng
lợi khi xảy ra tranh chấp.
d) Có nhiều cách biểu lộ trí thông minh
trong từng lĩnh vực:
VD: Một người “mù chữ” vẫn có thể
được xem là có trí tuệ ngôn ngữ cao
vì có thể kể rất hay và hấp dẫn một
câu chuyện.
Thuyết đa trí tuệ nhấn mạnh đến tính đa dạng, phong
phú của các phương thức biểu lộ năng khiếu hoặc giữa các
trí tuệ khác nhau.
SƠ ĐỒ TƯ DUY
SƠ ĐỒ TƯ DUY
THANKS
!

You might also like