• Thiết kế nghiên cứu là bản kế hoạch tổng quát về cách tiến hành trả lời các câu hỏi nghiên cứu. • Thiết kế nghiên cứu làm rõ các mục tiêu nghiên cứu từ các câu hỏi nghiên cứu • Thiết kế nghiên cứu xác định các nguồn thu thập dữ liệu, cách thu thập dữ liệu, và phương pháp phân tích những dữ liệu, thảo luận các vấn đề đạo đức và những hạn chế của nghiên cứu (ví dụ: quyền truy cập vào dữ liệu, v.v.) Thiết kế nghiên cứu Các bước trong thiết kế nghiên cứu: • Lựa chọn phương pháp nghiên cứu: phương pháp định lượng hay định tính; một phương pháp hay nhiều phương pháp • Xác định bản chất của dự án nghiên cứu là gì? Nghiên cứu thăm dò/khám phá, Nghiên cứu mô tả, Nghiên cứu giải thích hoặc kết hợp cả 3 yếu tố trên? Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu quy nạp (induction) là gì? • Nghiên cứu quy nạp là nhà nghiên cứu thu thập và phân tích dữ liệu để phát triển lý thuyết, khái niệm hoặc giả thuyết dựa trên các quy luật quan sát được từ dữ liệu. • Quy nạp là phương pháp “từ dưới lên”, nhà nghiên cứu bắt đầu từ những quan sát thực tế và tổng quát thành lý thuyết hoặc khái niệm. • Nghiên cứu quy nạp thường được sử dụng trong các nghiên cứu khám phá hoặc khi chưa có nhiều nghiên cứu trước đó. Thiết kế nghiên cứu Ba bước của quá trình nghiên cứu quy nạp: 1. Quan sát: Bước đầu tiên là quan sát chi tiết hiện tượng được nghiên cứu. Điều này có thể được thực hiện bằng nhiều cách: khảo sát, phỏng vấn, hoặc quan sát trực tiếp. 2. Nhận dạng quy luật: Bước tiếp theo là xem xét dữ liệu một cách chi tiết về các mẫu, chủ đề, và các mối quan hệ => tìm ra những hiểu biết sâu sắc các xu hướng, quy luật. 3. Phát triển lý thuyết: Ở giai đoạn này, nhà nghiên cứu sẽ đưa ra các khái niệm ban đầu dựa trên dữ liệu. Điều này có nghĩa là sắp xếp dữ liệu thành các nhóm dựa trên những điểm tương đồng và khác biệt của chúng để tạo ra một khuôn khổ để hiểu vấn đề đang được nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu suy diễn (deductive) là gì? • Nghiên cứu suy diễn là nhà nghiên cứu bắt đầu bằng một lý thuyết, giả thuyết hoặc khái niệm và sau đó kiểm tra các lý thuyết/giả thuyết/khái niệm đó thông qua quan sát và dữ liệu. • Nghiên cứu suy diến là phương pháp “từ trên xuống”: nhà nghiên cứu bắt đầu với một ý tưởng chung và sau đó kiểm tra nó thông qua các quan sát cụ thể. Nghiên cứu suy diễn thường được sử dụng để xác nhận một lý thuyết hoặc kiểm tra một giả thuyết nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu Các bước trong nghiên cứu suy diễn 1. Xây dựng giả thuyết: phát triển một giả thuyết và dự đoán xem các biến số có liên quan như thế nào với nhau. Trong hầu hết trường hợp, giả thuyết được xây dựng dựa trên các lý thuyết hoặc nghiên cứu đã có. 2. Thiết kế nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu để kiểm tra giả thuyết. Điều này có nghĩa là chọn một phương pháp nghiên cứu, tìm ra những gì cần đo lường và tìm cách thu thập và phân tích dữ liệu. Thiết kế nghiên cứu 3. Thu thập dữ liệu: thiết kế các phương pháp thu thập dữ liệu (khảo sát, thí nghiệm, hoặc quan sát). Thông thường, một quy trình chuẩn được sử dụng để thu thập dữ liệu nhằm đảm bảo dữ liệu có tính chính xác và nhất quán. 4. Phân tích dữ liệu: dữ liệu thu thập được sẽ được xem xét xem dữ liệu ủng hộ hay bác bỏ giả thuyết nghiên cứu. Cần sử dụng các phương pháp thống kê để tìm ra các khuôn mẫu và mối liên hệ giữa các biến. Thiết kế nghiên cứu 5. Rút ra kết luận: Bước cuối cùng là rút ra kết luận từ việc phân tích dữ liệu. Nếu giả thuyết được ủng hộ, nó có thể được sử dụng để đưa ra những khái quát hóa về tổng thể đang được nghiên cứu. Nếu giả thuyết sai, nhà nghiên cứu có thể cần phát triển một giả thuyết mới và bắt đầu lại quá trình nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu định lượng • Để phân biệt nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính: dựa trên loại dữ liệu số, hay dữ liệu phi số (từ ngữ, hình ảnh, video clip, v.v.). • Nghiên cứu 'định lượng' đồng nghĩa với ký thuật thu thập dữ liệu: bảng câu hỏi, v.v.; hoặc quy trình phân tích dữ liệu: biểu đồ, bảng biểu, v.v. => gắn với quá trình tạo ra và sử dụng dữ liệu số. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu định lượng • Nghiên cứu 'định tính' đồng nghĩa kỹ thuật thu thập dữ liệu nào (chẳng hạn như một cuộc phỏng vấn) hoặc phân tích dữ liệu thủ tục (như phân loại dữ liệu) tạo ra hoặc sử dụng dữ liệu phi số. Thiết kế nghiên cứu Lựa chọn phương pháp nghiên cứu? định lượng, hay định tính? hay kết hợp? • Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu định lượng • Triết lý nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng thường gắn liền với chủ nghĩa thực chứng => sử dụng kỹ thuật thu thập dữ liệu có cấu trúc cao và được xác định trước. • Tuy nhiên, cần phân biệt dữ liệu về các thuộc tính của con người, tổ chức và dữ liệu dựa trên ý kiến, đôi khi được gọi là những con số “định tính” Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu định lượng • Do đó một số nghiên cứu khảo sát, dù được tiến hành định lượng, có thể được coi một phần của nghiên cứu diễn giải. • Nghiên cứu định lượng thường gắn liền với phương pháp nghiên cứu suy diễn (deductive) => trọng tâm là sử dụng dữ liệu để kiểm tra lý thuyết. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu định lượng • Tuy nhiên, nghiên cứu định lượng cũng có thể kết hợp với tiếp cận quy nạp => dữ liệu được sử dụng để phát triển lý thuyết. • Đặc trưng của nghiên cứu định lượng: xem xét mối quan hệ giữa các biến số, được đo lường và được phân tích bằng cách sử dụng một loạt các kỹ thuật thống kê. Nó thường kết hợp kiểm soát để đảm bảo tính hợp lệ của dữ liệu, như trong thiết kế thí nghiệm. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu định lượng • Phương pháp định lượng thường sử dụng xác suất, kỹ thuật lấy mẫu để đảm bảo tính đại diện. Nhà nghiên cứu được coi là độc lập với đối tượng nghiên cứu. • Chiến lược nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng gắn liền với nghiên cứu thực nghiệm và khảo sát => sử dụng bảng hỏi, hoặc phỏng vấn có cấu trúc hoặc, quan sát có cấu trúc. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu định tính • Nghiên cứu định tính gắn liền với nghiên cứu diễn giải (Denzin và Lincoln 2005). Mang tính diễn giải vì nhà nghiên cứu cần hiểu được ý nghĩa chủ quan và những ý nghĩa xã hội của đối tượng/hiện tượng nghiên cứu. • Nghiên cứu định tính: nhà nghiên cứu cần hoạt động trong phạm vi bối cảnh nghiên cứu nhằm thiết lập niềm tin, sự tham gia, khả năng tiếp cận và hiểu biết sâu sắc. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu định tính • Nghiên cứu định tính cũng có thể sử dụng trong các triết lý hiện thực và thực dụng. • Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính bắt đầu bằng tiếp cận quy nạp, trong đó thiết kế nghiên cứu mang tính tự nhiên sử dụng để phát triển quan điểm, lý thuyết Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu định tính • Một số nghiên cứu định tính bắt đầu với cách tiếp cận suy diễn (deductive), để kiểm tra lý thuyết hiện có bằng cách sử dụng phương pháp định tính. • Trong thực tế, nhiều nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp tiếp cận suy diễn và quy nạp: được lặp đi lặp lại suốt quá trình nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu Từ khung khung phân tích -> xác định các biến (variable) nghiên cứu: Biến độc lập (X)s), biến phụ thuộc (Y) Y = f(Xs) Ví dụ1: Y là tính bền vững, Xs các yếu tố ảnh hưởng đến bền vững; Ví dụ2: Y kết quả kinh doanh, Xs các yếu tố ảnh: môi trường kinh doanh, xuất khẩu.... Thiết kế nghiên cứu Xác định thang đo/cách đo các biến: Ví dụ: biến Y kết quả kinh doanh -> đo như bằng số liệu nào? (doanh thu? Lợi nhuận, tăng trưởng...??
Ví dụ: Y là thái độ: -> thang đo (tiêu cực, tích cực),
likert,... Ví dụ: Mức độ hài lòng: thang đo likert 1-5 Vi dụ: Chất lượng dịch vụ khách sạn: Thiết kế nghiên cứu 3. Xây dựng bảng hỏi -> thu thập thông tin: Thiết kế nghiên cứu Chọn mẫu điều tra-> thu thập thông tin (đảm bảo tính đại diện); và thiết kế để trả lời được câu hỏi nghiên cứu. (thiết kế thí nghiệm) • Chọn mẫu ngẫu nhiên • Chọn mẫu phân tầng • Chọn mẫu thuận lợi • ....... Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu phản ảnh: a) Mục đích nghiên cứu (thăm dò, mô tả, giải thích) b) Loại nghiên cứu (nghiên cứu nhân quả hoặc tương quan; nghiên cứu quan sát hoặc nghiên cứu điển hình) c) Sự tham gia của nhà nghiên cứu (tối thiểu hoặc kiểm soát thông qua thao tác / mô phỏng) Thiết kế nghiên cứu d) Bối cảnh nghiên cứu (tự nhiên / theo nguyên tắc) e) Đo lường (định nghĩa, biện pháp) f) Đơn vị phân tích (dân số nghiên cứu) • Thiết kế lấy mẫu g) Khung thời gian (mặt cắt ngang / dọc) h) Chất lượng dữ liệu (độ chệch tối thiểu & tối đa độ tin cậy) Thiết kế nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Mục đích của nghiên cứu có thể là: 1. Khám phá 2. Mô tả 3. Giải thích - Nó có thể là sự kết hợp của những điều trên, v.d. miêu tả và giải thích; thám hiểm và mô tả. Thiết kế nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: • Nghiên cứu thăm dò: thực hiện khi không biết nhiều về đối tượng hoặc thông tin hạn chế. - Mục đích nâng cao hiểu biết về một hiện tượng cụ thể hoặc để phát triển Cơ sở lý thuyết. - Nghiên cứu khám phá: linh hoạt và thích ứng với thay đổi. Thiết kế nghiên cứu • Nghiên cứu mô tả: thực hiện để mô tả chính xác của các sự kiện, con người hoặc tình huống. - Các câu hỏi 'ai, cái gì, khi nào, ở đâu và như thế nào'. - Mô tả là một phương tiện, không phải là kết thúc. Nghiên cứu sau đại học không thể hoàn toàn mang tính mô tả. - Nghiên cứu định tính mang tính chất mô tả. Thiết kế nghiên cứu • Nghiên cứu giải thích: thực hiện để thiết lập mối quan hệ nhân quả giữa các biến. - Nó giải thích bản chất của các mối quan hệ nhất định giữa các biến thông qua kiểm định giả thuyết. - Kiểm định giả thuyết được sử dụng để giải thích quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. Thiết kế nghiên cứu • Phân tích nghiên cứu tình huống: phân tích sâu, theo ngữ cảnh của một hiện tượng. - Các nghiên cứu điển hình hữu ích trong việc tìm hiểu các hiện tượng nhất định và tạo ra các lý thuyết để kiểm tra thực nghiệm. - Chúng có thể hữu ích trong việc áp dụng các giải pháp cho vấn đề hiện tại dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ. - Nghiên cứu điển hình về bản chất là định tính nhưng có thể là một phần của thiết kế nghiên cứu theo phương pháp hỗn hợp. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu các loại thiết kế: • Thí nghiệm. • Khảo sát. • Nghiên cứu cắt ngang hoặc dọc • Lịch sử • Nghiên cứu tình huống. • Dân tộc học. • Nghiên cứu hành động. • Câu hỏi tường thuật. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tương quan, và nhân quả: • Nghiên cứu nhân quả được thực hiện để thiết lập mối quan hệ nhân quả. Nó kiểm soát tất cả các biến khác và đảm bảo mối quan hệ bên trong (ví dụ: thử nghiệm). • Nghiên cứu nhân quả đối mặt với thách thức: Chúng ta có thể gán biến y cho biến x ở mức độ nào? • Nghiên cứu tác động là một dạng của nghiên cứu nhân quả. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tương quan, và nhân quả: • Một nghiên cứu tương quan được thực hiện để xác định các biến có liên kết với một vấn đề. Các ví dụ: • Hút thuốc có gây ung thư không? (câu hỏi nghiên cứu nhân quả) • Hút thuốc lá và ung thư có liên quan với nhau không? (câu hỏi nghiên cứu tương quan) Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tương quan VS. nhân quả: Các ví dụ: • Lo ngại về các cuộc tấn công khủng bố trong tương lai tại Bờ biển đã dẫn đến một số lượng lớn chưa từng có khách du lịch châu Âu hủy bỏ các kỳ nghỉ của họ. • Tăng lãi suất, thuế tài sản, suy thoái toàn cầu, và tấn công khủng bố gần đây đã làm giảm đáng kể đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Nghiên cứu định lượng • Trọng tâm nghiên cứu: Giải thích & dự đoán. • Cách tiếp cận nghiên cứu: Suy luận (sử dụng dữ liệu để kiểm tra lý thuyết). • Nét đặc trưng: - Kiểm tra mối quan hệ giữa các biến - Đo lường số (chính xác). - Phân tích dữ liệu bằng kỹ thuật thống kê. - Kỹ thuật chọn mẫu xác suất (Cỡ mẫu lớn). Nghiên cứu định lượng • Nét đặc trưng: - Kết hợp các biện pháp kiểm soát để đảm bảo tính hợp lệ của dữ liệu (thiết kế thử nghiệm). - Thu thập dữ liệu có cấu trúc và tiêu chuẩn hóa dụng cụ. - Nhà nghiên cứu độc lập với những người được nghiên cứu (để giảm thiểu sự sai lệch). - Đối tượng nghiên cứu được gọi là người trả lời. Nghiên cứu định lượng Các loại thiết kế: - Thử nghiệm: đúng hoặc gần như thử nghiệm - Nghiên cứu khảo sát - Nghiên cứu lưu trữ (sử dụng cả gần đây và hồ sơ và tài liệu lịch sử) + Sử dụng dữ liệu thứ cấp để xây dựng các mô hình chuỗi thời gian của dữ liệu kinh tế, ví dụ: + Phân tích chuỗi thời gian về tác động của việc mở rộng mạng lưới điện đối với tăng trưởng kinh tế ở Kenya (Gewa, 2013). Nghiên cứu định lượng • Trọng tâm nghiên cứu: Mô tả và diễn giải. Nghiên cứu nhằm mục đích cho nhà nghiên cứu biết cách (quá trình) và tại sao (ý nghĩa) mọi thứ lại xảy ra như trong thực tế. Mục đích là để hiểu sâu hơn. • Cách tiếp cận nghiên cứu: Quy nạp (sử dụng dữ liệu để xây dựng lý thuyết) - Trong thực tế, nhiều nghiên cứu định tính sử dụng cách tiếp cận quy nạp, trong đó các suy luận quy nạp được phát triển và các suy luận suy diễn được kiểm tra lặp đi lặp lại trong suốt quá trình nghiên cứu, ví dụ: trong lý thuyết có cơ sở (Saunders và cộng sự, 2012). Nghiên cứu định tính Nét đặc trưng: • Nhà nghiên cứu nhằm đạt được sự hiểu biết sâu sắc. • Thu thập dữ liệu không được tiêu chuẩn hóa (phổ biến và linh hoạt) sử dụng nhiều phương pháp. • Các công cụ thu thập dữ liệu phi cấu trúc hoặc bán cấu trúc. • Kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất (Cỡ mẫu nhỏ). Nghiên cứu định tính Nét đặc trưng: • Nhà nghiên cứu phụ thuộc vào những người tham gia để truy cập nhận thức vào dữ liệu của họ. Do đó, nhà nghiên cứu phải xây dựng mối quan hệ và thể hiện sự nhạy cảm để có được sự tin tưởng và tín nhiệm của những người tham gia. • Nghiên cứu diễn ra trong khung cảnh tự nhiên của những người tham gia. • Phân tích dữ liệu thông qua phân tích nội dung chuyên đề. Nghiên cứu định tính Thiết kế nghiên cứu: - Nghiên cứu hành động, v.d. Quan hệ nhân viên trong một số lượng lớn công ty viễn thông đang tiến hành sáp nhập / mua lại. - Nghiên cứu điển hình, ví dụ: Phát triển du lịch ở hạt Isiolo. - Câu hỏi tường thuật, ví dụ: ‘Đừng quên chúng ta’: Câu chuyện về những nạn nhân sống sót sau bạo lực Hậu bầu cử năm 2008. - Lý thuyết nền tảng v.d. Nhận thức về cái chết của Glaser & Strauss (1967). - Nghiên cứu lưu trữ v.d. “Sự tạo dựng một quốc gia” của Hilary Ng’weno (2008). Bài tập nhóm 3: Làm nghiên cứu tổng quan & thiết kế nghiên cứu Dựa trên chủ đề nghiên cứu nhóm đã chọn, tìm các bài, tài liệu nghiên cứu liên quan (10-20 tài liệu) : • Viết 3-5 trang tổng quan tài liệu: • Nêu được các lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu • Nêu các phương pháp liên quan/có thể áp dụng cho chủ đề nghiên cứu của nhóm • Xây dựng khung phân tích cho chủ đề nghiên cứu của nhóm. • Thiết kế nghiên cứu: • Xác định các biến nghiên cứu, thang đo • Thiết kế bảng hỏi, chọn mẫu nghiên cứu.