Triết lý Nghiên cứu • Nghiên cứu là quá trình phát triển tri thức => Quá trình phát triển tri thức có thể khách quan? hoặc chủ quan? Triết lý Nghiên cứu • Nghiên cứu là quá trình phát triển tri thức => Quá trình phát triển tri thức có thể khách quan? hoặc chủ quan? Triết lý Nghiên cứu Triết lý Nghiên cứu • Nhà nghiên cứu phải lựa chọn vị trí để nhìn nhận vấn đề nghiên cứu? Chọn vị trí nào: Thực chứng vs. Diễn dịch? • Thực chứng dựa trên sự đo lường và suy luận, tri thức được bộc lộ từ quan sát trung lập và có thể đo lường được (có thể định lượng) về hoạt động, hành động hoặc phản ứng. Chủ nghĩa thực chứng cho rằng nếu một cái gì đó không thể đo lường được thì nó không thể hiểu biết về nó một cách chắc chắn. • Chủ nghĩa diễn giải là một phương pháp nghiên cứu xã hội học trong đó một hành động hoặc sự kiện được phân tích dựa trên niềm tin, chuẩn mực và giá trị văn hóa của xã hội nơi nó diễn ra. Triết lý Nghiên cứu • Triết lý Nghiên cứu • Nhà nghiên cứu phải lựa chọn vị trí để nhìn nhận vấn đề nghiên cứu? Chọn vị trí nào: Thực chứng vs. Diễn dịch? => chọn vị trí thực dụng? chủ nghĩa thực dụng khẳng định rằng các khái niệm phù hợp khi chúng hỗ trợ cho hành động (Kelemen và Rumen 2008). Vì vậy, yếu tố quan trọng nhất quyết định vị trí của nhà nghiên cứu dựa trên câu hỏi nghiên cứu => chọn vị trí để trả lời một câu hỏi cụ thể. Triết lý Nghiên cứu • Nếu câu hỏi nghiên cứu không gợi ý rõ ràng về một triết lý nghiên cứu/vị trí cụ thể => có thể áp dụng chủ nghĩa thực dụng. • Đối với những người theo chủ nghĩa thực dụng, tầm quan trọng là kết quả thực tế. Những người theo chủ nghĩa thực dụng thừa nhận rằng có nhiều cách để giải thích thế giới và thực hiện nghiên cứu, không có một quan điểm nào có thể đưa ra toàn bộ bức tranh thực tế. Triết lý Nghiên cứu • Điều này không có nghĩa là những người theo chủ nghĩa thực dụng luôn sử dụng nhiều phương pháp, thay vào đó họ có thể sử dụng một hoặc nhiều phương pháp cho phép thu thập dữ liệu tin cậy, có căn cứ, và phù hợp với nghiên cứu (Kelemen và Rumens 2008). Triết lý Nghiên cứu Có 2 khía cạnh thực tế: khách quan và chủ quan. • Chủ nghĩa khách quan: quan niệm rằng mọi thứ, chẳng hạn như các thực thể xã hội, tồn tại như một thực tế bên ngoài các tác nhân xã hội (Crotty 1998). • Chủ nghĩa chủ quan: chủ trương rằng các hiện tượng xã hội được tạo ra thông qua nhận thức và hành động của các tác nhân xã hội. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa khách quan • Chủ nghĩa khách quan cho rằng các thực thể xã hội tồn tại trong thực tế bên ngoài và độc lập với các chủ thể xã hội. • Ví dụ: quản lý là một thực thể khách quan. Nhà quản lý có bản mô tả công việc, có các quy trình vận hành là cấu trúc định vị họ theo một hệ thống. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa khách quan • Quan điểm này nhấn mạnh các khía cạnh cấu trúc của quản lý và giả định rằng việc quản lý là giống nhau ở tất cả các tổ chức. • Các khía cạnh của quản lý có thể khác nhau nhưng bản chất chức năng là giống nhau ở các tổ chức. Trong chừng mực, quản lý có sự khác nhau giữa các tổ chức thì đó là khía cạnh khách quan khác nhau của quản lý. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa chủ quan • Chúng ta có thể đưa ra quan điểm rằng các khía cạnh khách quan của quản lý ít quan trọng hơn cách thức các nhà quản lý gắn ý nghĩa cá nhân của họ vào công việc và cách họ suy nghĩ công việc quản lý nên được thực hiện như thế nào. • Cách tiếp cận này sẽ giống với cái nhìn chủ quan. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa chủ quan • Chủ nghĩa chủ quan khẳng định rằng các hiện tượng xã hội được tạo ra từ nhận thức và hậu quả hành động của các chủ thể xã hội. • Sự tương tác xã hội giữa các tác nhân là một quá trình liên tục, nên các hiện tượng xã hội luôn biến đổi. Điều này có nghĩa là cần nghiên cứu các chi tiết của một tình huống để hiểu những gì xảy ra. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa chủ quan • Nhận thức là tương đối – liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng với tình huống. • Cách giải thích khác nhau có thể ảnh hưởng đến hành động và sự tương tác xã hội. Với ý nghĩa này, khách hàng không chỉ tương tác với môi trường, họ tìm hiểu ý nghĩa của nó thông qua giải thích các sự kiện. • Ngược lại, hành động của họ có thể được người khác coi là có ý nghĩa trong bối cảnh của những diễn giải và ý nghĩa do xã hội tạo ra. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa chủ quan • Vì vậy, trong trường hợp nghiên cứu khách hàng. Chúng ta cần tìm cách hiểu thực tế chủ quan của khách hàng để có thể hiểu được ý thức. động cơ, hành động và ý định của khách hàng. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa thực chứng • Nếu nghiên cứu phản ánh triết lý chủ nghĩa thực chứng thì nên áp dụng tư duy của nhà khoa học tự nhiên. • Chúng ta cần thu thập dữ liệu về một thực tế có thể quan sát được và tìm kiếm những quy luật, các mối quan hệ nhân quả trong dữ liệu => để khái quát hóa thành quy luật (Gill và Johnson 2010). Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa thực chứng • Chỉ những hiện tượng có thể quan sát được mới tạo ra những dữ liệu đáng tin cậy. => Vì vậy, cần chiến lược nghiên giúp thu thập được dữ liệu • Chúng ta có thể sử dụng các lý thuyết hiện có để xây dựng các giả thuyết nghiên cứu. Giả thuyết sẽ được kiểm định => chấp nhận hoặc bị bác bỏ giả thuyết. => dẫn đến phát triển sâu hơn các lý thuyết => và kiểm chứng bằng nghiên cứu sâu hơn. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa thực chứng • Tuy nhiên, không nhất thiết một người theo chủ nghĩa thực chứng phải bắt đầu với các lý thuyết hiện có. • Tất cả các ngành khoa học tự nhiên đều phát triển từ thực tiễn quan sát thế giới => trong đó dữ liệu được thu thập và quan sát => xây dựng các giả thuyết => kiểm định giả thuyết. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa chủ quan Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa hiện thực • Chủ nghĩa hiện thực là một quan điểm triết học khác liên quan đến nghiên cứu khoa học. Bản chất của chủ nghĩa hiện thực là “những gì chúng ta cảm nhận được là thực tế” => vật thể/thực tế tồn tại độc lập với tâm trí con người. • Chủ nghĩa hiện thực tin rằng: “có một thực tế hoàn toàn độc lập với tâm trí”. => chủ nghĩa hiện thực đối lập với chủ nghĩa duy tâm (chủ nghĩa duy tâm cho rằng chỉ có tâm trí và tư duy của tâm trí tồn tại) (Crotty 1998). Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa hiện thực • Chủ nghĩa hiện thực là một nhánh của chủ nghĩa thực chứng => thừa nhận một cách tiếp cận khoa học cho phát triển tri thức. • Nhấn mạnh việc thu thập dữ liệu và sự hiểu biết về những dữ liệu. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa diễn giải • Chúng ta thấy rằng thế giới kinh doanh và quản lý quá phức tạp để có thể đưa ra lý thuyết và “quy luật” như các ngành khoa học tự nhiên. • Những nhà phản biện chủ nghĩa thực chứng cho rằng những hiểu biết sâu sắc về thế giới phức tạp sẽ bị mất đi nếu thực tế bị đơn giản hoá thành một chuỗi các khái niệm quát hóa giống như quy luật. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa diễn giải • Chủ nghĩa diễn giải cho rằng nhà nghiên cứu cần phải hiểu được sự khác biệt giữa con người với vai trò là tác nhân xã hội. => Nhấn mạnh sự khác biệt giữa nghiên cứu con người và nghiên cứu đối tượng vật lý như xe tải và máy tính. • Thuật ngữ “tác nhân xã hội” có ý nghĩa là với tư cách là con người, chúng ta đóng một vai trò nào đó trên sân khấu của cuộc đời. Triết lý Nghiên cứu Chủ nghĩa diễn giải • Trên sân khấu, diễn viên đóng một vai mà họ diễn giải theo một cách cụ thể (có thể là của họ hoặc của đạo diễn) và thực hiện phần việc của mình theo cách diễn giải này. • Chúng ta giải thích các vai trò xã hội hàng ngày của mình phù hợp với ý nghĩa mà chúng ta gán cho những vai trò này => Chúng ta giải thích vai trò xã hội của người khác phù hợp với ý nghĩa của chúng ta gán cho vai trò họ. Triết lý Nghiên cứu Ảnh hưởng của các giá trị là gì? • Một nhánh triết học cho rằng ảnh hưởng của giá trị về thẩm mỹ và đạo đức đến các quá trình xã hội. => Giá trị sẽ ảnh hưởng lên các giai đoạn nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Triết lý Nghiên cứu Triết lý Nghiên cứu Triết lý Nghiên cứu Triết lý Nghiên cứu Triết lý Nghiên cứu