Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 5-THUẾ
CHƯƠNG 5-THUẾ
-Quản lý thuế là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các hoạt động nhằm
thu đúng, thu đủ số tiền thuế mà những tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp vào ngân
sách nhà nước nhằm bảo đảm cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước.
- Pháp luật quản lý thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các
tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ về thuế thực hiện với nhà nước
ThS. Phan Thỵ Tường Vi, Khoa Luật, VLU
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ
THUẾ
1.1. Khái niệm
Vai trò:
- đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước
- đảm bảo tính công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế
Đặc điểm:
- hoạt động quản lý thuế gắn liền với hoạt động thu, chi NSNN
- hoạt động quản lý thuế nhằm bảo đảm thu đúng, thu đủ số thuế mà người nộp thuế có nghĩa vụ nộp
vào NSNN
- chủ thể trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý thuế là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
ThS. Phan Thỵ Tường Vi, Khoa Luật, VLU
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ
THUẾ
1.2. Các nguyên tắc trong hoạt động quản lý thuế
-Nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân
-Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế
-Việc quản lý thuế phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có nghĩa vụ về thuế
-Đăng ký thuế là việc người nộp thuế tiến hành kê khai những thông tin của người nộp thuế theo mẫu quy định
và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với nhà nước theo các quy định
pháp luật.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
Kết quả việc đăng ký thuế là người nộp thuế được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế có mã số thuế là cơ sở để quản lý người nộp thuế.
-Khai thuế là việc người nộp thuế kê khai các thông tin vào tờ khai thuế theo mẫu do cơ quan có thẩm quyền
quy định nhằm xác định số thuế người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp trong kỳ tình thuế hoặc từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế
+ Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu và nộp
đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
+Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện
-Nộp thuế là việc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ tài chính của họ đối với nhà nước
+ theo hồ sơ khai thuế khi người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế
+ theo thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan
quản lý thuế khi bị án định thuế hoặc thuế khoán
-Ấn định thuế là việc cơ quan thuế ấn định các chỉ tiêu làm cơ sở nhằm xác định số tiền thuế hoặc ấn định số tiền
thuế mà người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp vào NSNN trong trường hợp không có cơ sở thực tế hoặc những cơ
sở tính thuế do người nộp thuế đưa ra không phản ánh đúng nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
-Các trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định thuế:
-Ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về
thuế (Điều 37 Luật Quản lý thuế 2006)
- Xác định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế (Điều 38 Luật
Quản lý thuế 2006)
+ Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng
+Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu;
+ Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
+ Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
-Miễn, giảm thuế là những trường hợp mà người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế cho
Nhà nước nhưng vì những lý do nhất định pháp luật cho phép đối tượng nộp thuế
được miễn hoặc giảm số tiền thuế.
-Miễn, giảm thuế là các trường hợp do pháp luật thuế dự liệu nhằm thực hiện chính
sách ưu đãi thuế, chính sách khuyến khích của nhà nước hoặc sự chia sẻ khó khăn
của nhà nước với người nộp thuế.
ThS. Phan Thỵ Tường Vi, Khoa Luật, VLU
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ THUẾ
2.3. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
-Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định miễn
trừ nghĩa vụ nộp thuế vì người nộp thuế không còn khả năng chi trả.
- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định
của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt
- Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà
không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ
ThS. Phan Thỵ Tường Vi, Khoa Luật, VLU
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ THUẾ
2.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế
-Quản lý thông tin về người nộp thuế là việc cơ quan quản lý thuế tiến hành các hoạt
động nhằm có được đầy đủ thông tin về người nộp thuế để làm cơ sở cho việc quản lý
thuế có hiệu quả
-Việc quản lý thông tin về người nộp thuế có hiệu quả khi có sự phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong trao đổi thông tin, sự hợp tác trung thực, chính
xác và đầy đủ từ các tổ chức, cá nhân có liên quan
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là công việc mà cơ quan quản lý thuế tiến hành
nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật thuế, nhanh chóng phát hiện
ra hành vi vi phạm pháp luật thuế cũng như đem lại hiệu quả cao trong hoạt
động quản lý thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động thường xuyên mang tính nghiệp vụ của cơ quan quản lý
thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế
hoặc đánh giá việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Thanh tra thuế là hoạt động của cơ quan quản lý thuế nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp
thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế dựa trên cơ sở phân tích
thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế
Thanh tra thuế được thực hiện trong các trường hợp:
- thanh tra định kỳ một năm không quá một lần đối với DN có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh
doanh rộng
- thanh tra thuế khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế
- thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc
ThS. Phan Thỵ Tường Vi, Khoa Luật, VLU
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ THUẾ
2.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
-Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện pháp theo
quy định của pháp luật nhằm buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào
NSNN
-Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo
quy định.
ThS. Phan Thỵ Tường Vi, Khoa Luật, VLU
II. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ THUẾ
2.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
-Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết
thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ
trốn.
- Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế ( Điều 93 Luật
Quản lý thuế 2006)
( Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 quy định về xử lý vi phạm pháp về
thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế)
- Xử lý hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế:
- tội buôn lậu ( Điều 153 Bộ Luật Hình sự 1999)
- tội trốn thuế (Điều 161 Bộ Luật Hình sự 1999)
- Khiếu nại về thuế là việc người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ
quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình.