Professional Documents
Culture Documents
Lượng giá sức khỏe thai
Lượng giá sức khỏe thai
• Công cụ lượng giá sức khỏe thai trước & trong chuyển dạ
• Ghi nhận đáp ứng thay đổi nhịp tim thai với:
Cử động thai
Cơn co tử cung
Kích thích bên ngoài
Trước chuyển dạ
• Ngoại trú
• Thời điểm bắt đầu thực hiện thay đổi (sau 28 tuần)
• Thời gian thực hiện: 20 – 90 phút
• Không khuyến cáo thực hiện thường qui
• Sử dụng rộng rãi trong thai kì nguy cơ cao
• Tần suất: mỗi tuần – 3 lần/ngày hoặc hơn
Hiệu quả của EFM trong chuyển dạ
• Tỷ lệ dương tính giả của EFM để dự đoán bại não là cực kỳ cao, hơn
99%.
• Việc sử dụng EFM so với nghe tim thai không liên tục:
Tăng tỉ lệ MLT, nguy cơ sanh giúp
Không giảm bại não và tử vong sơ sinh
Giảm tỉ lệ động kinh
Cấu tạo monitoring sản khoa
Thân máy
• Có 2 hình thức:
Thuật ngữ:
• Tachysystole: > 5 cơn co/ 10 phút
• Hypercontraction, hyperstimulation không còn
được sử dụng
DANH PHÁP ACOG 2009
• Trị số TTCB nhanh Tachycardia
• Trị số TTCB chậm Bradycaria
• Không có DDNT Absent
• DĐNT tối thiểu Minimal
• DĐNT tăng Marked
• Nhịp tăng
Acceleration
• Nhịp tăng kéo dài Prolonged
acceleration
• Nhịp giảm sớm Early
deceleration
• Nhịp giảm muộn Late
deceleration
Cơn co tử cung
• Tần số
• Tương quan co – nghỉ
• Trương lực căn bản
• Cường độ - biên độ
Tần số cơn co
• Tính bằng số cơn co / 10 phút.
• Được tính trong khoảng thời gian khảo sát là 30 phút.
• Tần số cơn co gọi là:
Bình thường nếu có ≤ 5 cơn co / 10 phút.
Nhanh (tachysystole) nếu có > 5 cơn co / 10 phút
Tương quan co – nghỉ
Đo gián tiếp qua áp lực trên đầu dò cơn co Biên độ: hiệu giữa cường độ và
Không thể đo chính xác qua thành bụng trương lực căn bản
Tim thai
• Tim thai căn bản
• Dao động nội tại
• Nhịp tăng
• Nhịp giảm
Tim thai căn bản
• là tập hợp các trị số tức thời nhịp tim thai qua từng chu chuyển tim,
các chỉ số này dao động quanh 1 trị số căn bản
• 110–160 nhịp/phút
• Trong một phân đoạn 10 phút bất kỳ, trị số tim thai căn bản phải
chiếm tối thiểu 2 phút. Nếu không, tim thai căn bản phải được
xem là không xác định.
Dao động nội tại (Baseline variability)
1
2
3
Nhịp tăng
• Thai cử động
• Cơn gò
• Kích thích thai: khám âm đạo, FSB sampling
• Giảm máu về tim: chèn ép tm rốn
Nhịp giảm (Deceleration)
• Biến động nhất thời của giá trị tức thời của tim thai
Biến động giảm so với baseline
Tuần tiến hoặc đột ngột
Ngắn hoặc kéo dài.
• Đặc điểm của nhịp giảm cho phép dự báo tình trạng thai
Nhịp giảm (Deceleration) -
Đặc điểm phân biệt các nhịp giảm
• Cách xuất hiện tuần tiến hay đột ngột
• Không liên hệ hay có liên hệ với cơn co tử cung
• Thời gian kéo dài của nhịp giảm
• Nhịp giảm lập lại hay cách hồi
Nhịp giảm (Deceleration) –
Nhịp giảm tuần tiến (gradual)
• Độ dài của 1 nhịp giảm được tính từ khi trị số tức thời
của tim thai bắt đầu giảm thấp hơn so với baseline, đi
qua thời điểm trị số đạt cực tiểu, cho đến khi trị số này
phục hồi trở lại trở về baseline.
Độ dài từ thời điểm khởi đầu cho đến thời điểm trị số
tim thai đạt cực tiểu là ≥ 30 giây.
Nhịp giảm (Deceleration) –
Nhịp giảm đột ngột (abrupt)
• Độ dài của 1 nhịp giảm được tính từ khi trị số tức
thời của tim thai bắt đầu giảm thấp hơn so với
baseline, đi qua thời điểm trị số đạt cực tiểu, cho
đến khi trị số này phục hồi trở lại trở về baseline.
Độ dài từ thời điểm khởi đầu cho đến thời điểm trị số
tim thai đạt cực tiểu là < 30 giây.
Nhịp giảm (Deceleration) – Mối liên hệ với cơn co
• Nhịp giảm có thể có hay không có liên hệ với cơn co tử cung
• Nhịp giảm có liên quan cơn co có thể là nhịp giảm tuần tiến hay nhịp
Nhịp giảm sớm là nhịp giảm tuần tiến xảy ra sớm, cực tiểu trùng với
Nhịp giảm muộn là nhịp giảm tuần tiến xảy ra muộn, cực tiểu đến
• Nhịp giảm đột ngột thường có khởi đầu, độ sâu và độ dài thay đổi từ cơn
co này sang cơn co khác. Bất chấp liên hệ này, nhịp giảm đột ngột có tính
bất định.
Nhịp giảm (Deceleration) –
Độ dài của nhịp giảm
• Xét thời gian kéo dài của nhịp giảm khi:
Nhịp giảm đột ngột
Nhịp giảm không có liên hệ với cơn co
• Nhịp giảm kéo dài:
Biên độ giảm ≥ 15 nhịp/phút, không kể kiểu.
Kéo dài ≥ 2 phút đến < 10 phút.
• Nhịp giảm kéo dài ≥ 10 phút gọi là thay đổi tim thai căn bản
Nhịp giảm (Deceleration) –
Lập lại – cách hồi
• Nhịp giảm được gọi là lặp lại khi:
• Xuất hiện trong ≥ 50% số cơn co (trong một cửa sổ khảo sát 20
phút bất kỳ).
• Xuất hiện trong < 50% số cơn co (trong một cửa sổ khảo sát 20
phút bất kỳ).
ACOG 2009
TTCB bình thường
TTCB nhanh (Tachycardia)
• Sự hiện diện đơn độc của “DĐNT tối thiểu” hay “mất
DĐNT” không dự báo một cách tin cậy tình trạng thiếu
oxy hay toan chuyển hoá.
Ở thai < 32 tuần: > 10 nhịp và kéo dài > 10 giây (nhưng
không quá 2 phút)
Ở thai > 32 tuần: > 15 nhịp và kéo dài > 15 giây (nhưng
không quá 2 phút).
• Nhịp tăng kéo dài ≥ 2 phút và < 10 phút gọi là nhịp tăng kéo dài.
• Nếu nhịp tăng kéo dài trên 10 phút thì gọi là thay đổi tim thai căn
bản.
Nhịp giảm (Deceleration)
• Giảm trong thời gian ngắn:
Bất luận liên hệ với cơn co: nhịp giảm bất định
• Giảm kéo dài, bất chấp kiểu và liên hệ với cơn co: nhịp giảm
kéo dài.
• Các tính chất của nhịp giảm có thể có giá trị dự báo tình
trạng thai.
Nhịp giảm:
• Nhịp giảm sớm
• Nhịp giảm bất định
• Nhịp giảm muộn
• Nhịp giảm kéo dài
Nhịp giảm sớm
• Là nhịp giảm:
Ngắn hạn
• Trong đa số các cơn co, khởi điểm, cực tiểu và phục hồi của nhịp
giảm tuần tự trùng với khởi điểm, đỉnh và kết thúc của cơn co.
Nhịp giảm sớm
Tuần tiến
• Trong đa số các trường hợp, khởi điểm, cực tiểu và phục hồi của
nhịp giảm tuần tự đến sau khởi điểm, đỉnh và kết thúc của cơn
co.
Nhịp giảm muộn
Nguyên nhân:
Mẹ hạ huyết áp
Tachysystole
Mẹ thiếu oxy
Đánh giá cần kết hợp với:
tính chất lặp lại?
sự hiện diện nhịp tăng?
DĐNT?
Nhịp giảm bất định
• Là nhịp giảm:
• Ngắn hạn
• Là nhịp giảm:
• Giá trị dự báo của nhịp giảm dựa trên độ trầm trọng:
Độ sâu của nhịp giảm
Nhịp tăng đi trước và/hoặc sau nhịp giảm – “shoulders” hay “overshoots” **
CTG được xếp loại III khi rơi vào 1 trong 2 tình huống sau:
(1) Vắng mặt hoàn toàn của dao động nội tại và bất kì yếu tố nào trong
các yếu tố sau:
• Nhịp giảm muộn lặp lại
• Nhịp giảm bất định lặp lại
• Trị số tim thai căn bản chậm
hoặc
(2) Biểu đồ có dạng hình sin
Phân loại EFM theo ACOG 2009
• CTG nhóm II: không thỏa tiêu chuẩn để được xếp vào loại I và nó cũng
không thỏa tiêu chuẩn để được xếp vào loại III.
• CTG dùng như test sàng lọc: • CTG dùng theo dõi các TH bệnh lý:
Cho mọi thai phụ nhập viện Đối tượng nguy cơ cao
NST Thai nhi đang có vấn đề nghi ngờ (cần lưu ý
Sàng lọc chỉ ra các trường hợp độ đặc hiệu thấp của CTG)
• Trước chuyển dạ
Trong chuyển dạ
Tăng huyết áp
Xuất huyết âm đạo trong chuyển dạ
Đái tháo đường
Nhiễm trùng trong tử cung
Ra huyết âm đạo trước Giảm đau sản khoa
sanh VBAC
Cường giáp
Bệnh lý nội khoa Ối vỡ lâu
Bệnh lý mạch máu
Bệnh tim có tím Khởi phát chuyển dạ
Bệnh lý thận Tăng co
Thiếu máu nặng
Rối loạn cơn co
Chỉ định thực hiện CTG
– tình trạng thai
• Trước chuyển dạ Trong chuyển dạ
IUGR Nước ối lẫn phân su
THAI NHỎ SO VỚI TUỔI THAI Bất thường tim thai khi nghe bằng Doppler
NON THÁNG Posterm pregnancy
ĐA ỐI
ĐA THAI
NGÔI MÔNG
QUẢN LÝ BẤT THƯỜNG TRÊN BĂNG
GHI CTG
Giá trị của CTG
• Giá trị dự báo âm cao ở thời điểm khảo sát
• Tỉ lệ dương giả cao trong dự báo bại não
QUẢN LÝ BẤT THƯỜNG TRÊN BĂNG
GHI CTG
- Băng ghi CTG loại I dự báo thai nhi đang có tình trạng thăng
bằng kiềm-toan bình thường ở thời điểm thực hiện khảo sát.
QUẢN LÝ BẤT THƯỜNG TRÊN BĂNG
GHI CTG
- Băng ghi CTG loại III liên quan đến khả năng thai nhi đang ở
trong một tình trạng thăng bằng kiềm-toan bất thường ở
thời điểm thực hiện khảo sát.
- Đòi hỏi phải đánh giá ngay bệnh cảnh lâm sàng, và có hành
động tích cực ngay khi đó, nhằm lí giải, xử lí nguyên nhân gây
bất thường cung cấp oxygen cho thai.
QUẢN LÝ BẤT THƯỜNG TRÊN BĂNG
GHI CTG
- CTG loại II là các CTG chưa được xác định.
- Chúng có mối liên hệ không chắc chắn với tình trạng thăng
bằng kiềm toan ở thời điểm khảo sát.
- Phải đánh giá CTG loại II toàn diện, dựa vào lâm sàng, với các
theo dõi tiếp theo (lâm sàng và cận lâm sàng) phù hợp.
QUẢN LÝ BẤT THƯỜNG TRÊN BĂNG
GHI CTG
Khi gặp FHR Loại II hoặc Loại III
• Ngừng sử dụng bất kỳ tác nhân kích thích chuyển dạ nào
• Khám cổ tử cung
• Thay đổi tư thế của mẹ
• Theo dõi mức huyết áp của mẹ
• Đánh giá cơn gò cường tính
QUẢN LÝ BẤT THƯỜNG TRÊN BĂNG
GHI CTG
Xử trí cụ thể
• Thở oxy: không có dữ liệu về hiệu quả hoặc an toàn
• Giảm go: không đủ bằng chứng để khuyến cáo
• Truyền ối: để giảm chèn ép rốn khi có nhịp giảm bất định lặp
lại => giảm có ý nghĩa tỉ lệ nhịp giảm
• Truyền dịch hoặc Ephedrine TM trong trường hợp hạ HA
QUẢN LÝ BẤT THƯỜNG TRÊN BĂNG GHI CTG
QUẢN LÝ BẤT THƯỜNG TRÊN BĂNG
GHI CTG
QUẢN LÝ BẤT THƯỜNG TRÊN BĂNG
GHI CTG
KẾT LUẬN
• Do độ đặc hiệu kém, EFM không được xem là yếu tố duy nhất chẩn đoán suy thai hay acidosis.
• EFM là một biện pháp tầm soát rất tốt cho các chuyển dạ có chiều hướng bình thường.