Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 203

Chương 4

DỰ TOÁN
SẢN XUẤT KINH DOANH
I. TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN
1. Khái niệm
Dự toán là
+ Ước tính về hoạt động SXKD trong tương lai,
+ Chỉ rõ những công việc cần thực hiện, có tính
đến sự tác động của các nhân tố:
Nhân tố chủ quan là những nhân tố phát
sinh trong nội tại, có thể chủ động, kiểm
soát những nhân tố này
Như
- Quy trình sản xuất
- Máy móc thiết bị
- Trình độ người lao động
- Trình độ quản trị
- Kỹ năng sử dụng lao động
Nhân tố khách quan là những nhân tố
phát sinh bên ngoài, DN phải chịu sự tác
động của các nhân tố này mà không điều
chỉnh được
Như - Quy luật cung cầu,
- Sự biến động giá cả thị trường các yếu
tố đầu vào,
- Các chính sách phát triển kinh tế của
Nhà nước từ Trung ương đến địa phương
Dự toán phải
. Phối hợp chi tiết hoạt động của các bộ
phận để hình thành nên kế hoạch chung.
. Đảm bảo hoạt động của các bộ phận hài
hòa trong hoạt động chung
Dự toán khác với dự báo.
Một dự báo có thể rất đơn giản, diễn tả
những gì được dự toán sẽ xảy ra trong
tương lai.
Một dự toán diễn tả những gì tin có thể làm
được trong tương lai
Như vậy dự toán SXKD là một kế hoạch
được xác định dưới các dữ liệu thông qua
thước đo hiện vật, thời gian lao động và
giá trị thể hiện những mục tiêu cần phải
đạt được, đồng thời chỉ rõ cách thức huy
động các nguồn lực để thực hiện các mục
tiêu đặt ra
Dự toán được xác định bằng một hệ
thống chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho
một khoảng thời gian xác định trong tương
lai
Mục đích của dự toán SXKD: được sử
dụng như là một công cụ quản lý không
thể thiếu trong môi trường kinh doanh hiện
nay.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay,
DN phải đối mặt với những áp lực từ sự
thay đổi nhanh chóng của công nghệ, sự
toàn cầu hóa, sự đa dạng hóa của môi
trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội
Chính những điều này làm cho DN gặp
nhiều rủi ro hơn trong kinh doanh. Do vậy,
đòi hỏi các NQT phải tìm những giải pháp
quản trị để ứng phó tốt hơn với những
thay đổi đó
Dự toán SXKD với các chức năng của nó
đã và đang là một công cụ quản lý cần
thiết cho DN.
Nó thật sự là một công cụ quản lý không
thể thiếu ở các DN và các NQT đã dành
rất nhiều thời gian để thiết lập một dự toán
cho phù hợp cho DN
Tác dụng của dự toán
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới hiện
nay, các DN muốn tồn tại và phát triển bền
vững cần có chiến lược kinh doanh hợp lý.
Do đó cần phải lập dự toán SXKD
Lập dự toán SXKD là việc dự kiến những chỉ
tiêu SXKD một cách chi tiết, phù hợp với
yêu cầu quản lý cụ thể
Trong công tác quản trị, dự toán SXKD có
tác dụng, thể hiện
Cung cấp cho các NQT toàn bộ thông tin
về kế hoạch sản xuất kinh doanh trong từng
thời gian cụ thể và cả quá trình SXKD. Giúp
họ những dự định trong tương lai cần thực
hiện giải pháp nào để đạt được mục đích đề
ra
Là căn cứ đánh giá tình hình thực hiện
các chỉ tiêu đã dự kiến. Thấy được những
mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại
để có những giải pháp khắc phục, làm cơ
sở cho việc ra quyết định kinh doanh tối
ưu
Là căn cứ để khai thác các khả năng tiềm
tàng về nguồn lực tài chính nhằm phát huy
nội lực và tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp
Xác định nguồn lực cần sử dụng cho kỳ
tới, bao gồm
. Cách thức huy động và sử dụng các
nguồn lực đó (nguồn nhân lực, vật lực,
điều kiện môi trường) sao cho đem lại hiệu
quả cao nhất
. Phải được gắn liền với điều kiện về thời
gian cụ thể trong tương lai, nếu không dự
toán sẽ mất ý nghĩa áp dụng vào thực tế
Trong mỗi thời kỳ khác nhau sự tác động
của các nhân tố chủ quan và khách quan
tác động là khác nhau, nguồn lực sử dụng
cũng thay đổi.
Do đó, bản dự toán phải mang tính thời
điểm xác định
Dự toán SXKD cụ thể hóa hoạt động thành
hệ thống chỉ tiêu dưới dạng số lượng và
giá trị.
Nếu chỉ theo dõi các chỉ tiêu mặt lượng
+ Thời gian lao động cần cho sản xuất
+ Số lượng sản phẩm tiêu thụ
+ Số lượng sản phẩm sản xuất
Sẽ không giúp các NQT thấy được toàn bộ
kế hoạch của DN một cách tổng thể.
=> Do đó, dự toán đã cụ thể hóa các chỉ tiêu
dưới dạng số lượng thành chỉ tiêu về giá
trị
Sẽ không giúp các NQT thấy được toàn bộ
kế hoạch của DN một cách tổng thể.
=> Dự toán đã cụ thể hóa các chỉ tiêu dưới
dạng số lượng thành chỉ tiêu về giá trị
2. Chức năng của dự toán
(1) Chức năng hoạch định: Dự toán SXKD
được lập, bắt buộc phải thiết lập những mục
tiêu, kế hoạch hoạt động cho từng bộ phận,
từng hoạt động
Các dự toán sẽ đưa ra những chi tiết về
các kết quả đầu ra theo yêu cầu hoạch định
kết quả đầu ra như số lượng SP tiêu thụ, giá
bán, doanh thu đạt được và các nguồn lực
cần sử dụng thể hiện ở các dự toán về chi
phí như CPNVL, CPNC trực tiếp, CPSX
chung. Đó là chức năng hoạch định của dự
toán SXKD
(2) Chức năng thông tin: thể hiện ở chỗ dự
toán là văn bản cụ thể, xúc tích truyền đạt
các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của DN
đến các NQT các bộ phận.
Thông qua các con số trong báo cáo dự
toán NQT đã truyền thông điệp hoạt động
cho các bộ phận và các bộ phận dựa vào cơ
sở số liệu đó làm kim chỉ nam cho mọi hoạt
động hàng ngày
(3) Chức năng kiểm soát: thể hiện ở việc
dự toán SXKD là cơ sở, là thước đo chuẩn
để so sánh, đối chiếu với số liệu thực tế đạt
được thông qua báo cáo KTQT
Nhờ có dự toán NQT thấy được những sự
bất thường trong các hoạt động của DN.
Chẳng hạn như việc sử dụng nguồn lực quá
mức của một bộ phận nào đó phải được giải
trình cho NQT cấp cao hơn.
Lúc này dự toán đóng vai trò kiểm tra, kiểm
soát. Khi đóng vai trò kiểm soát, dự toán
SXKD quan sát việc thực hiện các kế hoạch
chiến lược, đánh giá mức độ thành công và
trong trường hợp cần thiết có thể có
phương án sửa chữa, khắc phục điểm yếu
(4) Chức năng điều phối: thể hiện ở việc
huy động và phân phối các nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu của NQT. NQT kết
hợp giữa hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ
cụ thể và việc đánh giá năng lực SXKD thực
tế của từng bộ phận để điều phối các nguồn
lực tới các bộ phận sao cho việc sử dụng
đạt hiệu quả cao nhất.
Mỗi bộ phận có các mục tiêu riêng của
mình, để đạt được mục tiêu thì những
nguồn lực nào được sử dụng , sử dụng
bao nhiêu và sử dụng như thế nào
Toàn bộ đều thể hiện trong dự toán, như
vậy NQT đã điều phối các hoạt động, các
nguồn lực
(5) Chức năng đo lường, đánh giá: thể
hiện ở việc dự toán cung cấp một thước đo
chuẩn, một khuôn khổ chuẩn để đánh giá
hiệu quả của NQT trong việc đạt được các
mục tiêu đề ra
DN phải thiết lập những mục tiêu , kế
hoạch hoạt động cho từng bộ phận, từng
hoạt động cho một giai đoạn thích hợp trong
tương lai dựa trên các chính sách tổng thể
3. Ý nghĩa của dự toán SXKD
Các DN dù hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận hay phi lợi nhuận thì việc lập dự
toán vẫn là công việc quan trọng hàng đầu
Dự toán giúp các NQT có được nhiều thời
gian để hoạch định CLKD trước khi hoạt
động bắt đầu.
Dự toán có ý nghĩa quan trọng được thể
hiện (4)
- Xác định mục tiêu phát triển làm căn cứ
đánh giá việc thực hiện kế hoạch sau này.
Bản dự toán đã cụ thể hóa kế hoạch hoạt
động thành các con số cụ thể
Việc so sánh kết quả thực hiện với kế
hoạch đề ra , NQT thấy được bộ phận
không hoàn thành chỉ tiêu đề ra, từ đó tìm
nguyên nhân và có biện pháp khắc phục
- Kết hợp hoạt động của toàn DN bằng các
kế hoạch hoạt động của các bộ phận, phối
hợp nhịp nhàng để đạt được mục tiêu chung
NQT các cấp thường có quyền hạn, năng
lực khác nhau. Quá trình lập dự toán đã
tăng cường sự hợp tác, tham gia trao đổi
công việc, nhờ đó dự toán đảm bảo hoạt
động của các bộ phận phù hợp với mục tiêu
chung của DN
- Dự toán giúp NQT phát hiện những điểm
mạnh điểm yếu, từ đó có những cơ sở
phân tích, lường trước được những khó
khăn trước khi xảy ra để có những biện
pháp đúng đắn khắc phục kịp thời
- Dự toán là cơ sở xây dựng và đánh giá
trách nhiệm quản lý của các cấp quản trị.
Qua kết quả thực hiện so với dự toán sẽ
đánh giá hiệu quả hoạt động các bộ phận
cũng như NQT bộ phận
4. Phân loại dự toán
(i) Căn cứ vào thời hạn áp dụng dự toán
+ Dự toán ngắn hạn: là dự toán chủ đạo
được lập cho kỳ kế hoạch (một năm tài
chính) và được chia thành từng quý hoặc
từng tháng, tuần
Dự toán ngắn hạn là dự toán nguồn tài
chính hoạt động hàng năm liên quan đến
các hoạt động SXKD như tiêu thụ, sản
xuất, thu, chi…Dự toán ngắn hạn là cơ sở
đưa ra các quyết định tác nghiệp
+ Dự toán dài hạn: là những dự toán liên quan
đến nguồn tài chính cho mua sắm TSCĐ, đất
đai, nhà xưởng, TSDH gắn với hoạt động của
DN trong nhiều năm.
Dự toán dài hạn đảm bảo khi thời hạn dự toán
kết thúc DN có đủ nguồn vốn sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu mua sắm TSDH mới
Dự toán dài hạn chính là những kế hoạch
dài hạn thể hiện các mục tiêu chiến lược,
phát triển của DN
Đặc điểm cơ bản của dự toán dài hạn là
lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao ,
thời gian thu hồi vốn dài
(ii) Căn cứ vào mối quan hệ với mức độ
hoạt động
+ Dự toán tĩnh: là dự toán được lập theo
một mức độ hoạt động nhất định. Nhưng
trong thực tế sự biến động của các yếu tố
chủ quan và khách quan thường xuyên
như: Sự lên xuống của giá cả thị trường
Sản lượng tiêu thụ biến động
Thay đổi của các chính sách kinh tế
=> Dự toán tĩnh thường phù hợp với những
DN sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng,
tình hình SXKD ổn định
+ Dự toán linh hoạt: là những dự toán
được lập với nhiều mức độ hoạt động
khác nhau trong cùng một phạm vi hoạt
động nhằm cung cấp thông tin về tình hình
chi phí, doanh thu và lợi nhuận đơn vị có
thể đạt được theo các phương án kinh
doanh và khả năng có thể xảy ra
Dự toán linh hoạt giúp các NQT thấy trước
được sự biến động chi phí khi mức độ
hoạt động thay đổi
Dự toán linh hoạt có ý nghĩa trong việc đánh
giá hiệu quả kiểm soát chi phí thực tế của
DN và phù hợp với những DN sản xuất
sản phẩm theo nhu cầu thị trường
Dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt có vai
trò khác nhau
+ Dự toán tĩnh chỉ có tác dụng trong công
tác kế hoạch hóa mà không có tác dụng
trong hoạt động kiểm soát. Do mức độ
hoạt động thực tế thường khác với mức độ
hoạt động dự kiến
+ Dự toán linh hoạt, sau khi kết thúc kỳ kinh
doanh tiến hành xác định chi phí dự kiến
cho mức độ hoạt động thực tế để làm cơ
sở so sánh với chi phí thực tế phát sinh
Chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh
với chi phí được phép phát sinh cho mức
độ hoạt động thực tế sẽ giúp cho đánh giá
NQT đã thực hiện trách nhiệm kiểm soát
chi phí như thế nào
Hệ thống dự toán rất phong phú và đa dạng.
Do đó tùy thuộc vào mục đích cung cấp
thông tin mà NQT sẽ vận dụng
(iii) Theo mức độ phân tích
•Dự toán tăng dần: Theo dự toán tăng dần,
cơ sở xây dựng dự toán của kỳ hiện tại dựa
vào dự toán hay kết quả thực tế của kỳ
trước. Giả định của dự toán này cho rằng
dự toán hay kết quả thực tế của kỳ trước là
đúng đắn, hoạt động của các bộ phận là
hiệu quả và hợp lý
Do đó, khi lập dự toán cho kỳ hiện tại, việc
lập dự toán thường sử dụng dự toán hay
kết quả thực tế kỳ trước sau đó điều chỉnh
cho những thay đổi về số lượng và mức
giá cả như được dự báo sẽ xảy ra trong kỳ
tiếp theo
Ưu điểm của dự toán tăng dần rất dễ thực
hiện và ít tốn kém
Dự toán này có nhược điểm ở chỗ dự toán
này xem xét kế hoạch hay thực tế năm trước
là đúng đắn và hợp lý mà không cần xem xét
lại DN có sử dụng một cách tối ưu những
nguồn lực của mình không
Do vậy các trưởng bộ phận sẽ không cố
gắng tìm cách hoạt động có hiệu quả hơn
hay không có ý thức về chi phí và lợi ích từ
các hoạt động chức năng mà họ đang thực
hiện
Dự toán từ đầu:là khi lập dự toán gạt bỏ
hết những số liệu dự toán đã tồn tại trong
quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh
như mới bắt đầu. Với dự toán từ đầu, mỗi
bộ phận không lập dự toán dựa trên dự
toán hay kết quả thực tế của năm trước
mà sẽ bắt đầu lại từ con số không
Các dự toán sẽ được đánh giá lại như là
lần đầu tiên thực hiện. Các báo cáo dự
toán mới sẽ không lệ thuộc vào số liệu của
báo cáo dự toán cũ
Dự toán từ đầu không chịu hạn chế các
mức chi tiêu đã qua, không có khuôn mẫu
vì thế nó đòi hỏi NQT các cấp phải phát
huy tính năng động chủ quan và tính sang
tạo và căn cứ vào tình hình cụ thể để lập
dự toán
Nhược điểm của dự toán từ đầu rất tốn
kém thời gian và tiền bạc. Do việc lập dự
toán phải xem xét tất cả lại từ đầu nên lập
dự toán thường kéo dài, rất tốn thời gian,
kèm theo đó là chi phí cho dự toán này
cũng lớn
Do vậy, khi sử dụng dự toán này phải tính
đến lợi ích khi sử dụng loại dự toán này so
với chi phí thực hiện nó
Dự toán này có xu hướng chú trọng vào
tiết kiệm những chi phí ngắn hạn, điều này
có thể làm tăng chi phí về lâu dài
Dự toán từ đầu có nhiều ưu điểm.
+ Dự toán này là một công cụ quản trị rất
tốt.
+ Dự toán này đòi hỏi các trưởng bộ phận
phải đánh giá cẩn thận và chi tiết về tất cả
các mặt hoạt động mỗi khi chuẩn bị lập dự
toán để hoạt động có hiệu quả nhất.
Do đó dự toán này mang tính phù hợp cao
nhất, nguồn lực được phân bổ hợp lý và
tiết kiệm chi phí
Dự toán cuốn chiếu: thường được lập
cho một năm tài chính và chia thành những
kế hoạch quý hay tháng. Dự toán cuốn
chiếu là dự toán được cập nhật hóa liên tục
bằng cách them vào một giai đoạn mới và
loại bỏ giai đoạn cũ nhất. Quá trình này
được lặp lại sau mỗi kỳ kế hoạch , do đó kỳ
dự toán luôn được duy trì và cập nhật
Ưu điểm: các báo cáo dự toán tập trung
vào những giai đoạn ngắn hạn giảm thiểu
những điều không biết chắc chắn trong
tương lai. Nhờ đó việc kiểm tra biến động
có ý nghĩa hơn.
Dự toán cuốn chiếu đòi hỏi các cấp quản
trị phải thường xuyên đánh giá lại kế
hoạch mình làm cho các dự toán mang
tính thực tế hơn và có thể đạt được vì
chúng liên tục được điều chỉnh để phản
ánh sự thay đổi của hoàn cảnh
Nhược điểm: Quá trình lập dự toán lệ
thuộc rất nhiều vào các báo cáo dự toán
cũ, không phát huy tính chủ động sang tạo
của các bộ phận lập dự toán ngân sách
5. Cơ sở khoa học của dự toán
Dự toán giúp các NQT thấy trước được sự
biến động tài chính của DN, từ đó đưa ra
các biện pháp khắc phục những tồn đọng
hoặc tận dụng, khai thác những mặt mạnh
của DN.
=> Dự toán có vai trò quan trọng trong sự
tồn tại và phát triển của DN
Cơ sở khoa học
+ Kết quả hoạt động của kỳ trước. Đây là cơ
sở quan trọng giúp các NQT thấy được
giới hạn hiện nay của DN
+ Điều kiện thực tế của DN như quy mô
hoạt động, nguồn lực lao động, chất lượng
lao động
+ Các điều kiện dự kiến trong tương lai:
. Xu hướng biến động giá cả trên thị
trường,
. Các chính sách kinh tế sắp ban hành,
. Kế hoạch phát triển kinh tế vùng và địa
phương,
. Kế hoạch phát triển dài hạn của DN
+ Hệ thống định mức chi phí tiêu chuẩn. Đây là
cơ sở quan trọng nhất khi xây dựng dự toán
Định mức chi phí phải được xây dựng một
cách khoa học phù hợp với thực tế
Khi xây dựng định mức chi phí phải tính đến
những biến động của thị trường như giá cả,
lạm phát, tình hình lao động của DN, máy
móc thiết bị……
+ Trình độ chuyên môn của các chuyên gia
xây dựng dự toán. Các ngành nghề khác
nhau đòi hỏi các chuyên gia xây dựng dự
toán phải có trình độ am hiểu về kinh tế, kỹ
thuật, những nhân tố tác động riêng…
6. Mô hình dự toán
(i) Mô hình ấn định thông tin từ trên
xuống: Theo mô hình này các chỉ tiêu dự
toán được định ra từ NQT cấp cao, sau đó
truyền xuống cho cấp trung gian, cấp trung
gian xem xét và chuyển xuống cho cấp cơ
sở làm mục tiêu, kế hoạch trong việc tổ
chức hoạt động tại từng bộ phận
Ưu điểm của mô hình này tạo sự thúc đẩy
từ trên xuống trong việc thực hiện các mục
tiêu. Quản trị cấp cao đặt ra mục tiêu và
thúc đẩy quản trị cấp dưới và nhân viên
phải hoạch định để đạt mục tiêu.
Nhược điểm:
- Mô hình này thường gây ra áp lực cho cho
các bộ phận bên dưới.
- Đôi khi dự toán do nhà Quản trị cấp cao tự
ấn định sẽ quá cao hoặc quá thấp so với
mức hoạt động và năng lực thực tế của bộ
phận, nên không khuyến khích sự cộng tác
chung sức và tăng năng suất của các bộ
phận
- Tâm lý của nhiều người họ thích làm
những gì mà mình hoạch định hơn là những
gì áp đặt từ bên ngoài vì thế dự toán khó có
thể thành công
- Các quyết định kinh doanh mà do một cá
nhân đưa ra được xem là tốt nhiều khi là
không tốt cho các bộ phận, cho DN
Mô hình này tạo ra kết quả dự toán tốt khi
các NQT cấp cao có tầm nhìn tổng quát,
toàn diện về mọi mặt của DN và nắm vững
chặt chẽ chi tiết hoạt động của từng bộ
phận trong DN cả về mặt định tính và định
lượng
Chỉ phù hợp với DN có quy mô nhỏ, có ít
sự phân cấp về quản trị hoặc sử dụng
trong những trường hợp hoặc tình thế đặc
biệt mà buộc phải tuân theo sự chỉ đạo
của quản trị cấp cao hơn
(ii) Mô hình thông tin từ dưới lên: Theo
mô hình này dự toán được lập từ cấp quản
trị thấp nhất đến cấp quản trị cao nhất
Các bộ phận quản trị cấp cơ sở căn cứ vào
khả năng và điều kiện của cấp mình để lập
dự toán, sau đó trình lên quản trị cấp cao
hơn (quản trị cấp trung gian)
Quản trị cấp trung gian tổng hợp số liệu của
cấp cơ sở và trình lên quản trị cấp cao
Quản trị cấp cao sẽ tổng hợp số liệu của
quản trị cấp trung gian và kết hợp với tầm
nhìn tổng quát toàn diện về hoạt động của
DN để xét duyệt thông qua
Ưu điểm
Lập dự toán theo mô hình này rất thoáng,
hầu như mọi việc đều để cho các bộ phận
tự quyết định
Người trực tiếp tham gia trong các hoạt
động hàng ngày của DN lập dự toán thì số
liệu sẽ chính xác hơn và thực tế hơn
Tâm lý chung mỗi người sẽ thích làm
những gì do mình đặt ra, vì vậy dự toán
mang tính khả thi cao và kéo mọi người
trong cùng hướng đến mục tiêu chung
Việc để cho các bộ phận tự lập dự toán
của bộ phận mình sẽ phát huy rất tích cực
vai trò kiểm tra của dự toán, buộc mọi
người phấn đấu đạt được kế hoạch do
chính mình lập ra
Nếu các bộ phận không đạt được các chỉ
tiêu như trong dự toán thì họ chỉ có thể
trách mình chứ không thể đổ lỗi cho bất kỳ
ai
Lập dự toán theo mô hình này không tốn
nhiều thời gian và chi phí nhưng vẫn hiệu
quả
Dự toán theo mô hình này rất phù hợp với
DN có quy mô lớn vì thể hiện sự phân
quyền trong quản trị
Nhược điểm
•Việc để cho các cơ sở tự dự toán của mình
có thể xảy ra tình trạng lập dự toán thấp
hơn năng lực thật sự mà họ có thể thực
hiện được
•Dự toán không phát huy được tính tích cực
của nó mà còn làm trì trệ các hoạt động sản
xuất, lãng phí tài nguyên và năng lực của
DN, không khai thác hết khả năng tiềm tang
Vì vậy Quản trị cấp cao cần kiểm tra, cân
nhắc kỹ lưỡng trước khi chấp nhận dự
toán của cấp dưới. Nếu có những khoản
mục nào đáng nghi ngờ thì phải thảo luận
với cấp dưới cho đến khi đạt được sự
chấp nhận
(iii) Mô hình thông tin phản hồi: Theo mô
hình này việc lập dự toán được thực hiện
theo quy trình
•Các chỉ tiêu dự toán đầu tiên được ước
tính từ quản trị cấp cao nhất trong DN, dự
toán lúc này mang tính dự thảo và được
truyền xuống cho các cấp quản trị trung gian
 Trên cơ sở đó các đơn vị quản trị trung
gian sẽ phân bổ xuống các đơn vị cơ sở.
Các bộ phận quản trị cơ sở căn cứ vào
các chỉ tiêu dự thảo, căn cứ vào khả năng
và điều kiện của mình để xác định các chỉ
tiêu dự toán có thể thực hiện được và
những chỉ tiêu dự toán cần giảm bớt hoặc
tăng lên
Sau đó bộ phận quản trị cấp cơ sở bảo vệ
dự toán của mình trước bộ phận quản trị
cấp trung gian
Bộ phận quản trị cấp trung gian, trên cơ
sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ
phận cấp cơ sở, kết hợp với kinh nghiệm
và tầm nhìn tổng quát toàn diện về hoạt
động của các bộ phận cấp cơ sở để xác
định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện
được của bộ phận mình và tiến hành trình
bày và bảo vệ trước bộ phận quản trị cấp
cao hơn
Bộ phận quản trị cấp cao trên cơ sở tổng
hợp số liệu dự toán từ các bộ phận cấp
trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát
toàn diện về toàn bộ hoạt động của DN,
hướng các bộ phận khác nhau đến mục
tiêu chung.
Bộ phận quản trị cấp cao sẽ xét duyệt
thông qua các chỉ tiêu dự toán bộ phận
quản trị trung gian và bộ phận quản trị
trung gian xét duyệt thông qua cho bộ
phận quản trị cơ sở
Khi dự toán đã được xét duyệt sẽ trở
thành dự toán chính thức được sử dụng
như định hướng hoạt động của kỳ kế
hoạch
Ưu điểm
Lập dự toán theo mô hình này sẽ thu hút
được trí tuệ và kinh nghiệm của các cấp
quản trị khác nhau vào quá trình lập dự
toan
Mô hình này thể hiện được sự chung sức
trong việc lập dự toán trong DN từ quản trị
cấp cơ sở đến NQT cấp cao
Dự toán có tính chính xác và độ tin cậy
cao. Dự toán được lập trên sự tổng hợp về
khả năng và điều kiện cụ thể của các cấp
quản trị nên chắc chắn tính khả thi sẽ cao
Nhược điểm:
Lập dự toán theo mô hình này sẽ phải tốn
nhiều thời gian và chi phí cho việc thông tin
dự thảo, phản hồi, xét duyệt và chấp thuận
Lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi có sự
liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận và sự
liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong
mỗi bộ phận để có thể đưa ra những số liệu
dự toán phù hợp với bộ phận mình
Mô hình lập dự toán từ dưới lên chịu nhiều
ảnh hưởng của lý luận quản trị hiện đại
Hiện nay theo xu thế chung, thì quản trị
hiện đại đang được phát triển và sử dụng
ở nhiều DN thay cho quản trị truyền thống,
Trong quá trình lập dự toán tất cả các cấp
quản trị trong DN cần kết hợp với nhau
cùng làm việc chung với nhau để lập dự
toán SXKD hoàn chỉnh
NQT cấp cao thì không quen với chi tiết,
cần dựa vào NQT cấp dưới để cung cấp
chi tiết thông tin, nhưng họ có tầm nhìn
rộng và nắm vững các mục tiêu, chiến
lược.
Vì vậy vấn đề con người trong dự toán
SXKD rất quan trọng đòi hỏi mọi người
trong DN hướng đến mục tiêu chung, cùng
bắt tay tham gia vào việc dự toán và cùng
thực hiện dự toán để dự toán trở nên thực
tế và khả thi
7. Quy trình lập dự toán
Dự toán SXKD là công việc rất quan trọng
nên không thể chấp nhận một dự toán có
nhiều sai sót. Lập dự toán cũng tương tự
như cố gắng dự đoán chính xác tương lai,
trong khi tương lai thì không chắc chắn
Trong kinh doanh có nhiều vấn đề không
thể lường trước nên khiến cho việc lập dự
toán càng trở nên khó khăn và thiếu thực
tế
Vì vậy, trước khi lập dự toán cần phải
hoạch định một quy trình để chuẩn bị tất
cả các công việc
Quy trình dự toán được chia làm 3 giai
đoạn
+ Giai đoạn chuẩn bị
+ Giai đoạn soạn thảo dự toán
+ Giai đoạn theo dõi, kiểm tra thực hiện
dự toán
(i) Giai đoạn chuẩn bị: Việc đầu tiên phải
làm trong quá trình dự toán là làm sáng tỏ
mục tiêu của DN. Dự toán phải lấy chiến
lược và mục tiêu kinh doanh làm nền tảng.
Sau khi xác định rõ ràng mục tiêu của DN sẽ
xây dựng một mẫu dự toán của các bộ
phận, cho phép so sánh, kết nối giữa các
nội dung một cách dễ dàng
Khi mọi thứ đã được chuẩn bị đầy đủ cho
việc lập dự toán thì trước khi vào giai đoạn
soạn thảo hãy xem xét lại hệ thống để đảm
bảo rằng ngân sách sẽ cung cấp thông tin
chính xác và phù hợp
(ii) Giai đoạn soạn thảo: Ở giai đoạn này,
những cá nhân có liên quan trong việc lập
dự toán phải tập hợp toàn bộ thông tin về tất
cả những gì DN muốn và các nguồn lực sẵn
có, các yếu tố hạn chế và các yếu tố bên
trong và bên ngoài DN tác động đến dự toán
(iii) Giai đoạn theo dõi: Lập dự toán SXKD
được thực hiện liên tục cho nên phải được
giám sát bằng cách xem điều gì thực sự xảy
ra, tức là phải ghi chép được số liệu thực tế
xảy ra, so sánh đối chiếu tìm ra sự khác biệt
và giải thích được sự khác biệt đó, từ đó
xem xét lại các số liệu và điều chỉnh khi cần
thiết và để rút kinh nghiệm cho lần dự toán
kế tiếp
II. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ
1. Khái niệm: ĐMCP là những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa liên
quan đến SXKD một đơn vị SP, dịch vụ
trong điều kiện nhất định
ĐMCP là chi phí đơn vị ước tính được sử
dụng làm tiêu chuẩn cho việc thực hiện
của các yếu tố chi phí
ĐMCP là căn cứ để xây dựng dự toán
SXKD
ĐMCP và dự toán cùng giống nhau là ước
tính hoạt động trong tương lai
+ ĐMCP được xây dựng để xác định CP
tiêu hao cho SX một SP
+ Dự toán được xây dựng trên tổng sản
lượng SP của từng bộ phận và toàn DN
Do đó
- Định mức và dự toán có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau,
ĐMCP là cơ sở để xây dựng dự toán nên
nếu ĐMCP không được xây dựng chính
xác thì dự toán cũng không có tính khả thi
Dự toán là cơ sở để đánh giá, kiểm tra và
xem xét định mức đã được xây dựng hợp
lý hay chưa, từ đó có những biện pháp
hoàn thiện trong tương lai
ĐMCP có ý nghĩa quan trọng trong công tác
quản lý, giúp các NQT
+ Ước tính trước sự biến động CP trong tương
lai,
+ Chủ động trong việc định hướng phát triển,
+ Sử dụng điều kiện SX một cách tối ưu
Căn cứ vào ĐMCP các bộ phận thực hiện
tốt được việc kiểm soát và tiết kiệm CP
Thông qua xây dựng hệ thống ĐMCP giúp
+ Cho kế toán chi phí được thuận lợi
+ Đánh giá chi phí thực tế phát sinh có cơ
sở khoa học chắc chắn
Căn cứ vào khả năng áp dụng, ĐMCP gồm
- ĐMCP lý tưởng: là ĐMCP được xây dựng
dựa trên điều kiện hoàn hảo nhất của DN
+ Giả định máy móc không hỏng hóc, luôn
đạt công suất tối đa
+ Công nhân không ốm đau, tay nghề cao
trong suốt thời gian lao động
+ Không thiếu nguyên vật liệu
+ Giá của các yếu tố đầu vào thấp nhất
Khi áp dụng ĐMCP lý tưởng
Ưu điểm sẽ thúc đẩy bộ phận cơ sở thực
hiện cố gắng hoạt động có hiệu quả cao
nhất với CP thấp nhất
Nhược điểm là tâm lý người thực hiện
không được ổn định do phải đảm bảo CP
thấp nhất nên sẵn sàng bỏ qua chất lượng
nguyên vật liệu, tay nghề công nhân => tỷ
lệ SP hỏng sẽ cao hơn
=>ĐMCP lý tưởng không có khả năng áp
dụng vào thực tế, nhưng xây dựng làm
căn cứ xây dựng ĐMCP thực tế
- ĐMCP thực tế: là định mức được xây
dựng dựa trên điều kiện thực tế của DN,
có tính đến những gián đoạn trong hoạt
động SXKD như
+ Điều kiện làm việc
+ Chất lượng vật tư
+ Lao động
Ưu điểm:
+ Cho phép người lao động với tay nghề cùng với ý
thức trách nhiệm, nỗ lực bản thân có thể thực hiện
được
+ Khuyến khích nhân viên có thái độ tích cực, NSLĐ
cao hơn so với ĐMCP lý tưởng
ĐMCP thực tế là cơ sở để xây dựng dự toán SXKD, là
căn cứ để đánh giá tình hình thực tế phát sinh chi phí
2. Phương pháp xây dựng ĐMCP
- Phương pháp phân tích KTKT: ĐMCP
được xây dựng dựa trên hoạt động thực tế
+ Nguồn lực lao động
+ Quy trình công nghệ SX
+ Trình độ quản lý
+ Giá cả thị trường của các yếu tố đầu
vào, đầu ra
Các chuyên gia xây dựng định mức
+ Phân tích thiết kế kỹ thuật của SP,
+ Kết hợp với nguồn lực của DN để xây
dựng ĐMCP
+ Áp dụng thử nghiệm tại DN một thời gian
để phân tích, đánh giá và điều chỉnh
ĐMCP cho chính xác
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm:
ĐMCP được xây dựng dựa trên số liệu
thống kê về tình hình SXKD nhiều kỳ
Căn cứ vào sự hao phí các yếu tố đầu vào
+ Lượng nguyên vật liệu để SX một SP
+ Lượng thời gian lao động cần thiết để SX
một SP
+ Sự biến động giá cả thị trường trong một
số chu kỳ SXKD => xây dựng ĐMCP cho
DN
Trong thực tế, DN có thể áp dụng đồng
thời cả hai phương pháp để xây dựng
ĐMCP.
Tuy nhiên dù theo PP nào cũng cần tuân
thủ những nguyên tắc:
+ Căn cứ vào thực tế tiêu hao CP của kỳ
trước. Phải tiến hành phân tích các nhân
tố chủ quan và khách quan tác động đến
thực tế tiêu hao CP
+ Căn cứ vào điều kiện hiện tại như đặc
điểm quy trình công nghệ SX, bậc thợ, tay
nghề, kết hợp với những điều kiện dự kiến
=> Xây dựng ĐMCP thích hợp có khả năng
áp dụng vào môi trường kinh doanh của
DN
3. Các ĐMCP trong DN
ĐMCP nguyên vật liệu trực tiếp: là sự
tiêu hao của chi phí NVL trực tiếp để SX
một SP, được xây dựng thông qua định
mức lượng NVL trực tiếp và định mức giá
NVL trực tiếp
+ Định mức lượng NVL trực tiếp phản ánh
lượng NVL trực tiếp tiêu hao để SX một
SP. Để xây dựng cần nắm vững yêu cầu
kỹ thuật của SP
Số lượng NVL chính, VL phụ cho nhu cầu
SX cơ bản, lượng NVL hao hụt trong quá
trình SX cho phép, lượng NVL dành cho
SP hỏng cho phép, kết hợp với trình độ tay
nghề của công nhân
Định mức NVL trực tiếp thường được xây
dựng với từng loại SP riêng biệt
+ Định mức giá NVL trực tiếp: là giá nhập
kho tính trên một đơn vị NVL trực tiếp,
được xây dựng căn cứ vào giá mua trên
hóa đơn, chi phí thu mua, hao hụt trong
quá trình thu mua cho phép, các khoản
chiết khấu
Định mức giá NVL trực tiếp do bộ phận thu
mua xây dựng thường dựa trên các hợp
đồng thu mua đã ký kết hợp với chất
lượng NVL, các khoản chi phí phát sinh
liên quan, tình hình biến động giá và quá
trình thương lượng giá với nhà cung cấp
Trong trường hợp cung một loại vật liệu
được thu mua từ nhiều nhà cung cấp với
các mức giá khác nhau thì phải xác định
giá bình quân
Sau khi xác định được ĐM lượng và ĐM giá
NVL trực tiếp => xây dựng ĐMCP NVL
trực tiếp
ĐMCP ĐM lượng ĐM giá
NVL = NVL x NVL
trực tiếp trực tiếp trực tiếp
ĐMCP nhân công trực tiếp
Là CPNC trực tiếp để SX một SP và được
xây dựng căn cứ vào
ĐM lượng thời gian lao động
ĐM giá thời gian lao động
+ ĐM lượng TGLĐ là lượng thời gian cần
thiết để tiến hành SX một SP.
Để xác định dựa vào một trong hai
phương pháp
. Chia SP hoặc công việc thành những
thao tác kỹ thuật riêng. Căn cứ vào bảng
TGLĐ để xác định TG với từng thao tác,
rồi tổng hợp lại để ra TG hoàn chỉnh cần
thiết để SX một SP
.
Xác định TG sản xuất một SP bằng cách
bấm giờ
Nhưng dù theo PP nào thì khi xây dựng ĐM
lượng TGLĐ cũng phải tính đến TG nghỉ
ngơi hợp lý của người lao động, TG máy
nghỉ, lau chùi máy
+ ĐM giá TGLĐ: là CPNC trực tiếp cho một
đơn vị TG của DN
Khi xây dựng phải căn cứ vào bảng
lương, các hợp đồng lao động đã ký, trình
độ tay nghề, bậc thợ của công nhân
ĐM giá TGLĐ ngoài lương cơ bản còn phải
tính các khoản phụ cấp lương, các khoản
trích theo lương theo tỷ lệ quy định
Sau khi xây dựng xong ĐM lượng TGLĐ và
ĐM giá TGLĐ => xây dựng ĐMCP nhân
công trực tiếp

ĐMCP ĐM lượng ĐM giá


nhân công = thời gian x thời gian
trực tiếp lao động lao động
ĐMCP sản xuất chung
là chi phí hỗn hợp bao gồm nhiều yếu tố
mang tính chất biến đổi và cố định.
Khi xây dựng theo mức độ hoạt động
thường chia thành ĐMBPSXC và
ĐMĐPSXC
+ ĐMBPSXC là biến phí SXC để SX một SP
Nếu BPSXC liên quan trực tiếp đến từng
loại SP thì xây dựng ĐMBPSXC tương tự
như ĐMCPNVL trực tiếp và ĐMCPNC trực
tiếp
Nếu BPSXC liên quan đến nhiều loại SP thì
khi xây dựng phải căn cứ trên ĐMCP trực
tiếp và tỷ lệ BPSXC so với CP trực tiếp

ĐM Tỷ lệ BPSXC
BP = ĐMCP trực tiếp x so
SXC CP trực tiếp
Nếu DN xác định được tiêu thức phân bổ
CPSXC một cách chính xác, khi xây dựng
ĐMBPSXC phải xác định đơn BPSXC
phân bổ
Hệ số Tổng BPSXC ước tính
phân bổ = ----------------------------------------
BPSXC Tổng tiêu thức phân bổ CPSXC
ĐM Mức độ Hệ số
BP = hoạt động x phân bổ
SXC BQ một SP BPSXC
+ ĐM ĐPSXC: là ĐPSXC để SX một SP,
thường không thay đổi trong phạm vi phù
hợp của quy mô hoạt động như lương quản
lý phân xưởng, CP khấu hao TSCĐ phân
xưởng, CP thuê nhà xưởng
Phải xác định giới hạn hoạt động của DN
và đơn giá ĐPSXC phân bổ

Hệ số Tổng ĐPSXC ước tính


phân bổ = ------------------------------------------
ĐPSXC Tổng tiêu thức phân bổ CPSXC
ĐM Mức độ Hệ số
ĐPCP = hoạt động x phân bổ
SXC BQ một SP ĐPSXC
Sau khi xác định ĐMBPSXC và ĐMĐPSXC
=> xác định ĐMCPSXC

ĐMCPSXC = ĐMBPSXC + ĐMĐPSXC


Định mức CPBH và CPQLDN
Cũng bao gồm nhiều khoản chi mang tính chất
biến đổi và cố định
Nên khi xây dựng dự toán cũng được xây dựng
tương tự như CPSXC
Xây dựng dự toán BPBH và QLDN, định mức
ĐPBH và QLDN => tổng hợp lại có ĐMCPBH và
QLDN
Với những DN lớn sẽ xây dựng ĐMCPBH riêng và
CPQLDN riêng cũng tương tự như dự toán
CPSXC
Tuy nhiên mức độ hoạt động lựa chọn làm
căn cứ phân bổ CPBH và CPQLDN thường
liên quan đến hoạt động tiêu thụ như số
lượng SP tiêu thụ, quy mô bán hàng
III. DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
1.Dự toán tiêu thụ
là dự toán quan trọng nhất trong hệ thống
dự toán, được tiến hành đầu tiên và là căn
cứ để xây dựng các dự toán còn lại
Dự toán tiêu thụ được lập trên cơ sở dự báo
SP tiêu thụ. Nhiều yếu tố thường được xem
xét khi dự báo SP tiêu thụ
+ Khối lượng tiêu thụ của kỳ trước
+ Các đơn đặt hàng chưa thực hiện
+ Chính sách giá trong tương lai
+ Chiến lược tiếp thị để mở rộng thị trường
+ Các điều kiện chung về KTKT
+ Quảng cáo, đẩy mạnh sản xuất, cạnh
tranh trong thị trường
Qua dự toán tiêu thụ có thể
+ Đoán được DT tiêu thụ cho kỳ tới.
+ Là cơ sở để phân tích khả năng thỏa
mãn nhu cầu thị trường về SP, hàng hóa.
Thông qua việc xác định DT dự kiến cho kỳ
tới, NQT có thể ước tính được
- Các khoản DT trả ngay
- Các khoản DT trả chậm với từng KH
Dự toán tiêu thụ thường được lập chi tiết
cho
+Từng loại SP, hàng hóa,
+Từng nhóm SP
+Tổng sản lượng tiêu thụ toàn DN
Dự toán tiêu thụ cũng có thể được xây dựng
theo thời gian hay theo thị trường tiêu thụ
Dự toán tiêu thụ thường dựa vào: (8)
- Kết quả tiêu thụ SP, hàng hóa của kỳ
trước, nhằm xác định giới hạn hoạt động
- Dự toán tiêu thụ của kỳ trước
- Kết quả nghiên cứu nhu cầu thị trường về
SP, hàng hóa
- Thị phần tiêu thụ của các đối thủ cạnh
tranh
- Chính sách giá trong tương lai
- Các chương trình quảng cáo, khuyến mãi,
tiếp thị trong tương lai
- Thu nhập tương lai của từng vùng dân cư
- Các chính sách, chế độ của Nhà nước

=> Xác định ra sản lượng tiêu thụ và giá


bán đơn vị SP dự kiến cho tương lai
Dự toán DT tiêu thụ

= SLSP tiêu thụ x Đơn giá bán dự kiến


Dự toán tiêu thụ thường bao gồm
+ Dự toán DT
+ Dự toán SL tiêu thụ
+ Dự toán thu tiền bán hàng
Dự toán thu tiền bán hàng là cơ sở để xây
dựng dự toán tiền
Dự toán thu tiền được lập cho từng quý và
cả năm hoặc được lập chi tiết cho từng
tháng trong một quý
Trong quá trình lập dự toán tiêu thụ, cần thiết
phải dự kiến lịch thu tiền bán hàng để làm
cơ sở cho việc lập dự toán vốn bằng tiền
Dự kiến lịch thu tiền bán hàng, còn phải xem
xét đến tiền bán hàng phải thu của kỳ trước
chuyển sang và tiền bán hàng kỳ kế hoạch
chuyển sang thu ở kỳ sau
Để việc dự kiến lịch thu tiền bán hàng
được chính xác cần phải căn cứ vào
+ Phương thức thanh toán,
+ Thời hạn thanh toán dự kiến đã được ghi
trên hợp đồng bán hàng và
+Tình hình thu tiền bán hàng thực tế của
năm trước.
2. Dự toán sản xuất
Mục đích: nhằm xác định SLSP cần SX
- Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
- Dự trữ cuối kỳ cho quá trình tiêu thụ đảm
bảo cho quá trình tiêu thụ được liên tục
Dự toán sản xuất được lập sau dự toán
tiêu thụ SP. Khối lượng sản xuất ra phải
đủ để sẵn sàng thỏa mãn yêu cầu tiêu thụ
và cho yêu cầu tồn kho cuối kỳ. Một phần
của số sản phẩm này đã có sẵn trong tồn
kho đầu kỳ, số còn lại phải được sản xuất
ra
Để xây dựng dự toán sản xuất cần
dựa vào:
- Số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ
được ước tính theo thực tế của kỳ trước
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự toán
được xác định theo dự toán tiêu thụ
- Nhu cầu sản phẩm tồn kho cuối kỳ theo
mong muốn của nhà quản trị. Đây chính là
mức dự trữ tối thiểu cần thiết để phục vụ
tiêu thụ cho thời kỳ sau thời kỳ dự toán.
Mức tồn kho cuối kỳ dự tính nhiều hay ít
thường phụ thuộc vào độ dài của chu kỳ sản
xuất
Nhu cầu này có thể được xác định theo
một tỷ lệ phần trăm nhu cầu tiêu thụ của kỳ
sau và Khả năng sản xuất của đơn vị
Số lượng sản phẩm sản xuất yêu cầu trong kỳ

Số lượng = Số + Số - Số lượng
sản lượng lượng sản
phẩm sản sản phẩm tồn
cần sản phẩm phẩm kho đầu
xuất dự cần tồn kho kỳ dự
kiến tiêu thụ cuối kỳ kiến
dự kiến dự kiến
Với các doanh nghiệp thương mại (không
có hoạt động sản xuất, chuyên mua hàng
để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ).
Số Số Số Số lượng
lượng = lượng + lượng - hàng hóa
hàng hàng hàng tồn kho
hóa cần hóa cần hóa tồn đầu kỳ
mua dự tiêu thụ kho cuối dự kiến
kiến dự kiến kỳ dự
kiến
Với doanh nghiệp vừa sản xuất vừa
kinh doanh hàng hóa thì lập cả dự toán sản
xuất và dự toán mua hàng.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào
cũng có thể đảm nhận tất cả nhu cầu, điều
đó còn tuỳ thuộc khả năng sản xuất trên cơ
sở năng lực hiện tại của chúng. Do vậy Khối
lượng sản xuất dự toán = Min {Khối lượng
sản xuất yêu cầu, Khối lượng sản xuất theo
khả năng}.
Khi lập dự toán sản xuất cần chú ý đến
việc phân chia công việc cho các đơn vị
cũng như theo thời gian thực hiện từng
công đoạn. Việc phân bố cụ thể công việc
cho phép doanh nghiệp tổ chức thực hiện
công việc tốt hơn, đồng thời kiểm tra kiểm
soát được công việc một cách dể dàng.
Phân bổ công việc theo thòi gian
thường là hàng tháng cho phép chọn lựa
các cách thức điều chỉnh tuỳ thuộc vào nội
dung doanh nghiệp và bản chất của sản
phẩm.
Phân bổ công việc theo bộ phận nhằm lập
dự toán nội bộ là công việc rất quan trọng
vì nó là cơ sở để lập dự toán chi phí sản
xuất theo bộ phận cũng như theo thời
gian. Thường công việc này khá đơn giản
đối với các doanh nghiệp chỉ sản xuất một
loại sản phẩm, nhưng khá phức tạp đối với
doanh nghiệp có nhiều đơn vị, nhiều loại
sản phẩm
Phân bổ công việc vừa theo thời gian vừa
theo bộ phận trước hết phải quan tâm đến
cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp để qua
đó xem xét tiềm năng của từng bộ phận.
Các nhân tố quan trọng cần xem xét khi
thực hiện công việc này là khả năng dự trữ
tồn kho, lực lượng lao động chủ yếu của
doanh nghiệp, sự phù hợp giữa mức trang
bị tài sản cố định. Đối với một số loại hình
sản xuất có ảnh hưởng của yếu tố thiên
nhiên khi lập dự toán còn phải chú ý đến
tính thời vụ của sản phẩm trong việc phân
bố công việc.
SLSP dự trữ cho quá trình tiêu thụ phụ
thuộc vào:
+ Đặc điểm
+ Tính chất của SP
+ Mối quan hệ với công suất
+ Tốc độ sản xuất SP
+ Chu kỳ sản xuất
Chu kỳ SXKD càng dài thì mức tồn kho SP,
hàng hóa càng lớn và ngược lại
Dự toán sản xuất giúp NQT
+ Chủ động trong các quyết định sản xuất
+ Dự kiến lượng tồn kho tránh ứ đọng vốn
hoặc thiếu SP tiêu thụ đáp ứng nhu cầu thị
trường
Để xác định SLSP tồn cuối kỳ thường căn
cứ vào tỷ lệ dự trữ cuối kỳ so với SLSP
tiêu thụ kỳ tới
Nếu SLSP tồn kho quá nhiều sẽ gây nên
việc ứ đọng vốn, sẽ phát sinh thêm những
khoản chi phí trong việc bảo quản, kho
tàng, bến bãi
Nếu tỷ lệ dự trữ quá thấp sẽ gây khó khăn
cho hoạt động tiêu thụ kỳ tới, gây cho hoạt
động sản xuất kỳ sau một gánh nặng
Xác định SLSP cần sản xuất

SLSP SLSP SLSP SLSP


cần SX = tiêu thụ + tồn CK - tồn ĐK
dự kiến dự kiến dự kiến dự kiến
Với các DN thương mại (không có hoạt động
SX, chuyên mua hàng để đảm bảo cho quá
trình tiêu thụ)
SLHH SLHH SLHH SLHH
cần mua = tiêu thụ + tồn CK - tồn ĐK
dự kiến dự kiến dự kiến dự kiến
Với DN vừa SX vừa KD hàng hóa thì lập cả
dự toán sản xuất và dự toán mua hàng
Để lập dự toán sản xuất theo phương
pháp cân đối Căn cứ vào dự toán tiêu thụ
SP năm kế hoạch và các dự kiến về tồn
kho đầu kỳ, cuối kỳ các quý trong năm
3. Dự toán Chi phí
(i) Chi phí NVL trực tiếp
Mục đích:
- Xác định NVL đáp ứng cho nhu cầu SX
- Dự trữ cho quá trình sản xuất của DN
- Xác định chi phí NVL trực tiếp cho kỳ tới
Dự toán NVL trực tiếp phản ánh toàn bộ các
khoản CPNVL trực tiếp để SX ra SP, nhằm
cung cấp thông tin cho NQT về KH thu
mua NVL, đảm bảo cho hoạt động SX
không bị gián đoạn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của DN
Thông thường mỗi loại VL phải lập một dự toán
riêng
Căn cứ để xây dựng dự toán là
+ SLSP cần SX,
+ Tỷ lệ dự trữ cho quá trình SX,
+ Định mức tiêu hao CPNVL trực tiếp
Lượng NVL SLSP ĐM lượng
cần cho SX = cần SX x NVL
dự kiến dự kiến trực tiếp
CPNVL Lượng NVL ĐM giá
trực tiếp = trực tiếp x NVL
dự kiến dự kiến trực tiếp
Để đáp ứng nhu cầu NVL cho hoạt động SX,
các DN thường phải có bộ phận thu mua.
Việc xác định lượng NVL cần mua phải dựa
trên nhu cầu SX và dự trữ cho quá trình
SX
Lượng NVL Lượng NVL Lượng NVL Lượng NVL
trực tiếp = trực tiếp + trực tiếp - trực tiếp
cần mua cần cho tồn cuối kỳ tồn đầu kỳ
dự kiến SX dự kiến dự kiến dự kiến
Chi mua Lượng NVL Đơn giá
NVL trực tiếp = trực tiếp x NVL
dự kiến dự kiến trực tiếp
(ii) Dự toán chi phí NCTT
Mục đích: nhằm xác định lượng thời gian
lao động và CPNC cho kỳ tới đáp ứng cho
nhu cầu SX
Phản ánh toàn bộ tiền lương, tiền công, các
khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp SXSP
Là căn cứ quan trọng giúp NQT chủ động
trong việc bố trí nhân lực cho quá trình SX,
tránh thừa hoặc thiếu lao động
Đồng thời sử dụng nguồn lực lao động sao
cho đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo môi
trường làm việc, khuyến khích tăng NSLĐ
Giúp NQT
+ Có kế hoạch sử dụng lao động,
+ Tuyển dụng, đào tạo,
+ Bố trí lao động trong DN một cách khoa
học góp phần giảm chi phí phát sinh và tạo
môi trường làm việc thân thiện giữa NLĐ
và NQT
Lượng TGLĐ Số lượng Định mức
cần cho = SP cần x lượng TG
SX dự kiến SX dự kiến lao động
CPNC Lượng TGLĐ Định mức
trực tiếp = cần cho SX x giá
dự kiến dự kiến TGLĐ
(iii) Dự toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là CP hỗn hợp, khi dự toán
thường được xây dựng theo:
+ BPSXC và + ĐPSXC
Bằng phương pháp thống kê giúp NQT thấy
được CPSXC sẽ biến động như thế nào
với các mức độ hoạt động
Với việc sử dụng phương pháp phân tích
chi phí hỗn hợp giúp phân tích CP hỗn hợp
thành
+ CPSXC biến đổi và + CPSXC cố định
Với các yếu tố thuộc BPSXC nếu được
xây dựng theo mỗi đơn vị mức độ hoạt
động thì quá trình lập dự toán tương tự
như dự toán CPNVL trực tiếp và dự toán
CPNC trực tiếp
Trường hợp BPSXC được xác định bằng tỷ
lệ trên biến phí trực tiếp thì phải căn cứ
vào tỷ lệ BPSXC và dự toán biến phí trực
tiếp để xây dựng dự toán BPSXC
BP BP Tỷ lệ
SXC = trực tiếp x BP
dự kiến dự kiến SXC
Với các yếu tố thuộc ĐPSXC thường
không thay đổi trong phạm vi phù hợp của
quy mô hoạt động. Nên thường căn cứ
vào số liệu thống kê hàng năm để ước tính
ĐPSX một năm và chia đều cho bốn quý
Với các yếu tố ĐPSXC tùy ý, căn cứ vào
hoạt động của NQT xác định thời điểm chi
tiêu để tính vào chi phí cho kỳ dự toán
thích hợp
Sau khi xác định được BP và ĐP SXC
=> tổng hợp ra được dự toán CPSXC
Các dự toán thu, chi xây dựng cho kỳ tới
đều là căn cứ để lập dự toán tiền (tiền mặt,
tiền gửi NH)
Với dự toán CPSXC trước khi sử dụng để
dự toán tiền cần loại bỏ những khoản chi
không gắn liền với việc chi tiền như
+ Khấu hao TSCĐ bộ phận SX
+ Trích trước CP sửa chữa TSCĐ bộ phận
SX
+ Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần
trong dài hạn sử dụng tại phân xưởng
(iv) Dự toán thành phẩm, hàng hóa tồn cuối
kỳ
Nhằm xác định giá trị SP, hàng hóa tồn kho
cuối kỳ giúp lập dự toán bảng cân đối
Căn cứ để xây dựng dự toán là dự toán về
kế hoạch SX, định mức CPSX của DN
Giá trị SP Sản lượng Định mức
HH tồn kho = lượng SP x chi phí
cuối kỳ tồn CK dự kiến sản xuất
(v)Dự toán giá vốn hàng bán
Mục đích xác định giá vốn SP, HH tiêu thụ
cho kỳ tới
Căn cứ để lập dự toán là dự toán tiêu thụ và
định mức CPSX đã xây dựng
Dự toán giá vốn hàng bán là cơ sở để xây
dựng dự toán Báo cáo kết quả HĐKD
Giá vốn SLSP Định mức
hàng bán = tiêu thụ x chi phí SX
dự kiến dự kiến (GTSX đơn vị)
Với DN thương mại để lập dự toán giá vốn
hàng bán cũng tương tự như DN sản xuất

Giá vốn Sản lượng Giá mua


hàng bán = lượng SP x đơn vị
dự kiến tiêu thụ dự kiến sản phẩm
(vi) Dự toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
CPBH là những hao phí phát sinh liên quan
tới hoạt động tiêu thụ SP, DV, HH, nhằm
đẩy nhanh quá trình đưa SP, HH đến tay
người tiêu dung
CPQL doanh nghiệp là những hao phí liên
quan đến hoạt động tổ chức hành chính,
văn phòng của DN
CPBH và CPQL DN thường bao gồm nhiều
yếu tố, mỗi yếu tố thể hiện một nội dung
kinh tế
+ Lương nhân viên bán hàng, quản lý
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
=> Có thể xây dựng dự toán theo từng yếu
tố
Tuy nhiên, các yếu tố chi phí thường phụ
thuộc vào
+ Quy mô hoạt động,
+ SL tiêu thụ,
+ Cơ cấu tổ chức hoạt động => dự toán xây
dựng theo cách này thường phức tạp, mất
thời gian
CPBH và CPQLDN là chi phí hỗn hợp giống
như CPSXC nên khi xây dựng dự toán
cũng có thể phân chia thành BPBH, QLDN
và ĐPBH, QLDN
Cách xây dựng dự toán cũng giống như
CPSXC nhưng căn cứ xây dựng lại
thường liên quan đến kết quả tiêu thụ hoặc
quy mô bán hàng của DN
Khi sử dụng dự toán CPBH và QLDN làm
căn cứ xây dựng dự toán tiền cũng phải
loại bỏ những khoản được ghi nhận là chi
phí nhưng không liên quan đến việc chi
tiền như:
+ Khấu hao TSCĐ bộ phận BH, QL
+ Những khoản chi phí trích trước, trả trước
+ Những khoản dự phòng
4. Dự toán báo cáo tài chính
Chính là khái quát tình hình DT, CP, kết
quả hoạt động, tình hình NV, TS của DN
cho kỳ tới
Mục đích Giúp NQT chủ động trong các
quyết định điều hành hoạt động SXKD kỳ
tới
Gồm:
+ Dự toán báo cáo kết quả HĐKD
+ Dự toán Bảng cân đối kế toán
+ Dự toán tiền
Dự toán tiền nhằm xác định số tiền thu, chi
liên quan đến các hoạt động trong kỳ tới.
Trên cơ sở cân đối thu chi tiền trong kỳ,
đồng thời đảm bảo lượng tiền tồn cuối kỳ
tối thiểu hợp lý, giúp NQT thấy trước
những vấn đề tiềm ẩn có thể phát sinh
=> Có biện pháp xử lý kịp thời nhằm ổn định
tình hình tài chính, đảm bảo an toàn cho
hoạt động SXKD
Căn cứ để xây dựng dự toán:
+ Số liệu kế toán kỳ trước
+ Các dự toán thu, chi liên quan đã lập cho
kỳ tới
Dự toán tiền (dự toán báo cáo lưu chuyển
tiền tệ) có thể theo từng quý trong năm kế
hoạch hoặc từng tháng trong một quý
Bao gồm:
+ Tổng tiền sẵn sàng trong kỳ: bao gồm tiền
tồn đầu kỳ và tiền dự kiến thu trong kỳ
(căn cứ vào dự toán thu tiền bán hàng)
+ Tổng tiền chi trong kỳ:
Căn cứ vào các dự toán chi có liên quan
chi mua HH, NVL, chi cho chi phí nghiên
cứu trực tiếp, chi cho SXC, chi BHQL
Các khoản
chi trả thuế thu nhập DN, chia lợi nhuận,
chi mua máy móc thiết bị, TS khác ước
tính trong kỳ tới
+ Cân đối thu chi
Nếu cân đối thu dương (>0): Lượng tiền
đang dư thừa, NQT sau khi đảm bảo mức
tiền tồn cuối kỳ tối thiểu theo nhu cầu có
thể sử dụng lượng tiền dư thừa vào hoạt
động ĐTNH, hoặc đem trả nợ vay
Nếu cân đối chi âm (<0): Lượng tiền bị
thiếu hụt, NQT để đảm bảo yêu cầu tồn
quỹ tối thiểu sẽ phải có kế hoạch vay
+ Hoạt động tài chính: Phản ánh số tiền đi
vay, trả nợ vay và trả lãi vay trong từng kỳ
+ Tiền tồn cuối kỳ gồm
Cân đối thu chi
Hoạt động tài chính
Dự toán Báo cáo kết quả HĐKD được lập
theo chức năng của chi phí hoặc theo mức
độ hoạt động, thường lập theo kỳ kế toán,
có theo từng quý hoặc cả năm
Dự toán BCKQKD nhằm khái quát tình hình
doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong kỳ tới
=> Các NQT chủ động trong các quyết
định điều hành doanh nghiệp
Dự toán BCKQKD là nguồn thông tin quan
trọng cung cấp cho mọi đối tượng các chỉ
tiêu dự kiến về kết quả kinh doanh trong kỳ
tới
Từ các chỉ tiêu phản ánh kết quả sẽ đánh
giá hiệu quả kinh doanh của từng hoạt
động và toàn doanh nghiệp, nguồn thông
tin hữu ích đó sẽ cung cấp cho các nhà
đầu tư, tổ chức tín dụng, đối tác liên doanh
đưa ra quyết định tối ưu
Dự toán BCKQKD thường dựa vào các dự
toán khác đã xây dựng như dự toán tiêu
thụ, dự toán chi phí..
Dự toán BCKQKD có thể được xây dựng
theo 1 trong 2 phương pháp xác định chi
phí trực tiếp và toàn bộ
+ Phương pháp toàn bộ
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
CP QLDN
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN
+ Phương pháp trực tiếp
1. Doanh thu
2. CP Biến đổi
BPSX
BPBH
BPQLDN
3. Lãi trên biến phí
4. Định phí
ĐPSX
ĐPBH
ĐPQLDN
5. Lợi nhuận trước thuế
6. Thuế TNDN
7. Lợi nhuận sau thuế TNDN
Trong đó BPSX được xác định như sau

Dự Toán BP BP BP
BP = NVL + NC + SX
SX TT TT chung
Với DNTM BPSX thực chất là BP mua hàng,
được xác định như sau:

Dự toán Dự toán Đơn giá


BP = SL x hàng mua
mua hàng tiêu thụ dự kiến
Dự toán Bảng cân đối kế toán thường
được lập theo cả năm dự toán hoặc theo
kỳ kế toán đã đăng ký
Mục đích: + Khái quát hóa tình hình tài sản
và nguồn vốn
+ Các quan hệ tài chính của DN
NQT thấy được khả năng tài chính dự
kiến và chủ động trong các quyết định huy
động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn
Căn cứ lập dự toán Bảng CĐKT:
+ Bảng CĐKT của năm trước
+ Các dự toán khác của DN
Phương pháp lập dự toán bảng cân đối kế
toán được thực hiện:
+ Số liệu cột “cuối năm trước”, căn cứ số
liệu ở BCĐKT cuối năm trước. Trong
trường hợp dự toán được lập vào quý IV/
năm trước thì số liệu ở cột này cũng là số
ước thực hiện cuối năm trước
+ Số liệu cột “cuối năm kế hoạch” được
xác định cụ thể theo từng chỉ tiêu của bảng
Phần TS:
- Chỉ tiêu A- TSNH và Đầu tư TCNH: là số
tổng cộng các chỉ tiêu thuộc phần TS,
bao gồm Tiền và tương đương tiền, các
khoản ĐTTCNH, các khoản phải thu,
hàng tồn kho và TSLĐ khác
. Chỉ tiêu tiền và tương đương tiền, căn cứ
vào dự toán tiền và tương đương tiền tồn
đến cuối kỳ
. Các khoản ĐTTCNH, căn cứ vào dự toán
ĐTTCNH còn đến cuối kỳ
. Phải thu của khách hàng, căn cứ vào dự
toán tiêu thụ gồm dự toán lịch thu tiền bán
hàng quý 4 năm kế hoạch
. Hàng tồn kho bao gồm NVL tồn kho, công
cụ, dụng cụ trong kho, hàng hóa, thành
phẩm tồn kho…căn cứ vào dự toán hàng
tồn kho hay dự toán NVL, dự toán thành
phẩm tồn kho
Chỉ tiêu B – TSDH, ĐTDH
- TSCĐ gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài
chính và TSCĐ vô hình
+ Nguyên giá TSCĐ, căn cứ vào nguyên giá
TSCĐ cuối năm trước cộng nguyên giá
TSCĐ dự kiến tăng thêm và trừ đi nguyên
giá TSCĐ dự kiến giảm trong kỳ kế hoạch
+ Hao mòn TSCĐ, căn cứ vào giá trị hao
mòn TSCĐ cuối năm trước cộng số dự
toán hao mòn TSCĐ tăng trừ đi số hao
mòn TSCĐ dự tính giảm năm kế hoạch
+ Chi phí đầu tư XDCB dở dang, căn cứ vào
dự toán chi phí đầu tư XDCB hoặc dự toán
TSCĐ hoàn thành qua công tác đầu tư
XDCB
+ Các khoản đầu tư TCDH, căn cứ vào dự
toán các khoản đầu tư vào công ty con,
liên doanh, liên kết và đầu tư dài hạn khác
Phần nguồn vốn:
- Chỉ tiêu A – Nợ phải trả: là tổng hợp các
chỉ tiêu thuộc chỉ tiêu nợ phải trả, gồm nợ
NH như các khoản vay NH, phải trả người
bán, phải trả CNV, thuế và các khoản phải
nộp… vay dài hạn, nợ dài hạn và nợ khác
+ Vay ngắn hạn, căn cứ vào số tiền vay còn
đến cuối năm trước cộng với số tiền dự kiến
vay và trừ đi số tiền dự kiến trả nợ năm kế
hoạch
+ Phải trả người bán, căn cứ vào dự kiến
mua hàng trong năm kế hoạch phần mua
chịu hoặc căn cứ vào số còn nợ năm trước
cộng với số dự kiến phải trả và trừ đi số tiền
dự kiến trả trong năm kế hoạch
- Chỉ tiêu B – Nguồn vốn chủ sở hữu, lấy
số liệu tổng hợp từ các chỉ tiêu thuộc
nguồn vốn CSH như nguồn vốn, quỹ,
nguồn kinh phí, quỹ khác
+ Các quỹ doanh nghiệp, căn cứ vào số liệu
về số tiền còn đến cuối năm trước cộng
với số dự toán tăng các quỹ và trừ đi số
dự toán về sử dụng quỹ năm kế hoạch
+ Lợi nhuận chưa phân phối, căn cứ vào số
lợi nhuận để lại của năm trước cộng với số
dự kiến về lợi nhuận để lại năm nay hoặc
căn cứ vào số lợi nhuận chưa phân phối
đến cuối năm trước cộng với số lợi nhuận
dự kiến năm kế hoạch trừ đi số lợi nhuận
dự kiến phân phối năm kế hoạch
+ Nguồn vốn đầu tư XDCB, căn cứ vào số
nguồn vốn đầu tư XDCB còn cuối năm
trước cộng với dự kiến về tăng nguồn vốn
XDCB năm kế hoạch và trừ đi số dự kiến sử
dụng nguồn vốn XDCB năm kế hoạch
+ Nguồn vốn kinh doanh, căn cứ vào nguồn
vốn còn ở thời điểm cuối kỳ năm trước
cộng với dự kiến nguồn vốn tăng và trừ đi
nguồn vốn giảm năm kế hoạch

You might also like