Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 35

Tiết 59

Huy Cận
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Tác giả: Huy cận (1919-2005) tên khai sinh Cù Huy Cận,
quê Hà Tĩnh.
-Là nhà thơ nổi tiếng từ phong trào Thơ mới với tập thơ “Lửa
thiêng”(1940)
-Là nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam từ sau
năm 1945
- Đề tài trong thơ
+Trước cách mạng: thơ mang cảm hứng vũ trụ và nỗi sầu
nhân thế
+ Sau CM: Cảm hứng vũ trụ mang đầy niềm vui
- Phong cách : thơ của ông luôn có sự vận động : Vũ trụ- cuộc đời;
niềm vui – nỗi buồn; sự sống và cái chết; hiện thực- lãng mạn….
- Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật năm 2001, ông được bầu là Viện sĩ Viện hàn lâm Thơ Thế giới,
Năm 2005, được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng
* Sù nghiÖp v¨n häc : S¸ng t¸c cña «ng chia lµm 2 m¶ng:
* Trước C¸ch m¹ng : * Sau C¸ch m¹ng th¸ng T¸m :
-¤ng lµ nhµ th¬ næi tiÕng trong -¤ng lµ gư­¬ng mÆt tiªu biÓu cña th¬
phong trµo Th¬ Míi víi hån th¬ ca ViÖt Nam hiÖn ®¹i với hån th¬
“¶o n·o” vµ nçi “sÇu v¹n cæ”. vui t­ư¬i, khoÎ kho¾n, tin yªu.
-TËp th¬ ®Çu tay “Löa thiªng”: -Huy CËn cã nh÷ng mïa th¬ rùc rì
50 bµi th¬ cã 49 ch÷ “buån” vµ víi niÒm vui trư­íc cuéc sèng míi: Trêi
33 ch÷ “sÇu”. mçi ngµy l¹i s¸ng, ĐÊt në hoa, Bµi
-C¶m høng vÒ vò trô: con ngư­êi th¬ cuéc ®êi, Ng«i nhµ gi÷a n¾ng,
c« ®¬n, nhá bÐ, l¹c lâng. Ta vÒ víi biÓn...
- C¶m høng vÒ vò trô: con ngư­êi víi tư­
thÕ lµm chñ.
2. Tác phẩm:
* Hoàn cảnh sáng tác :

- Năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng


mỏ Quảng Ninh.
- Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” được sáng tác trong hoàn
cảnh đó, in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958).
“§oµn thuyÒn ®¸nh c¸ cña t«i ®ư­îc viÕt ra
trong nh÷ng th¸ng n¨m ®Êt nư­íc b¾t ®Çu x©y
dùng CNXH…kh«ng khÝ lóc nµy thËt vui…
T«i viÕt bµi th¬ tư­¬ng ®èi nhanh, chØ vµi giê
cña mét buæi chiÒu trªn vïng biÓn H¹
Long...Bµi th¬ cña t«i lµ cuéc ch¹y ®ua gi÷a
con ngư­êi vµ thiªn nhiªn vµ con ng­ưêi ®·
chiÕn th¾ng. T«i coi ®©y lµ khóc tr¸ng ca, ca
ngîi con ng­ưêi lao ®éng víi tinh thÇn lµm chñ,
víi niÒm vui.”
(Huy CËn, “Cuéc ®êi vµ s¸ng t¸c th¬ ca”)
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
(Huy Cận)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi Biển cho ta cá như lòng mẹ,
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
Thuyền ta lái gió với buồm trăng Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lướt giữa mây cao với biển bằng, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
2. Đọc- chú thích

Tên loài Hình ảnh Nghĩa


cá Loài cá cùng họ với cá thu, thân và má có vảy
Cá bạc nhỏ, màu trắng nhạt.

Loài cá biển sống ở tầng mặt nước, thân dẹt


Cá thu hình thoi.

Cá chim Loài cá mình dẹt, vây lớn.


Sống ở gần bờ, thân dày và dài, có nhiều vạch
Cá song dọc thân hoặc các chấm tròn màu đen và hồng.

Cá nhụ Thân dài, hơi dẹt.

Còn gọi là cá bẹ, cùng họ với cá trích nhưng


Cá đé lớn hơn.
* Thể thơ: Tự do ( 8 chữ)
* Ý nghĩa nhan đề

-Hình ảnh đoàn - gợi không - Gợi niềm


thuyền gợi sự đoàn khí lao động vui, thế chủ
kết, sự đồng lòng hăng say của đông lao
chung sức của mỗi người dân động góp
thành viên chài phần xây
dựng đất
nước sau
chiến tranh
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ

* Bố cục: Ba phần

- Hai khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền ra khơi


- Bốn khổ thơ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển
- Khổ thơ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về

 Theo hành trình một chuyến ra khơi của đoàn thuyền


đánh cá.
Đêm trăng
*Cảm hứng chủ đạo:
- Bài thơ có hai nguồn cảm hứng lớn,song hành,hài hòa và
trộn lẫn vào nhau.Đó là cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và
cảm hứng về con người lao động trong cuộc sống mới.
- Sự thống nhất của hai nguồn cảm hứng ấy được thể hiện
qua kết cấu và hệ thống thi ảnh trong bài.Về kết cấu,thời
gian của bài thơ là nhịp tuần hoàn của vũ trụ(từ lúc hoàng
hôn đến lúc bình minh) cũng là thời gian hoạt động của
đoàn thuyền đánh cá(từ lúc ra khơi đến khi trở về).
- Không gian của bài thơ là một không gian lớn lao,kì vĩ
vớitrời,biển,trăng,sao,sóng,gió;cũng là không gian của cảnh
lao động.
*Chủ đề tư tưởng:
Thông qua việc miêu tả cảnh lao động đánh cá của người
ngư dân vùng biển Hạ Long, Bài thơ ngợi ca:
-Vẻ đẹp thiên nhiên,đất nước
-Sự giàu có của biển khơi
->Ngợi ca khí thế lao động hăng say,yêu đời của người lao
động đã được giải phóng,đang làm chủ bản thân,làm chủ
cuộc đời và đất nước:
II. Đọc –hiểu văn bản
1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: hai khổ đầu.
a. Cảnh thiên nhiên: khổ 1 “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa”

*Thời gian: buổi chiều” hoàng hôn”

NT: - Điểm nhìn: từ con thuyền


- NT so sánh : Mặt trời…như hòn lủa→ hình ảnh tả thực,
mặt trời xuống biển khép lại một ngày
+ Gợi quang cảnh kì vĩ tráng lệ.
+ Gợi bước đi của thời gian không chết mà vận động theo hành
trình của đoàn thuyền
-
-Nhân hóa:
+ Sóng- cài then→Tả những con sóng xô bờ như chiếc then
cửa vũ trụ → sau 1ngày vũ trụ đi vào nghỉ ngơi ,thư giãn
+ Đêm- sập cửa
→ Tác dụng NT nhân hóa: gợi cảm giác gần giũ , thân
thương, vũ trụ được hình dung như ngôi nhà lớn của người
↔ Huy Cận yêu thiên nhiên và yêu mến cuộc đời
b. Cảnh đoàn thuyền ra khơi

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,


Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
b. Cảnh đoàn thuyền ra khơi
* Hình ảnh con người xuất hiện:
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

Tạo điểm nhấn cho câu thơ

+ Gợi tư thế chủ động của con người→


Phụ từ:
Công việc ra khơi vẫn lặp đi lặp lại hằng
“Lại “
ngày

+ Miêu tả hành động đối lập giữa vũ


trụ và con người
+ Cụ thể hóa niềm vui, sự hào
hứng, hăm hở của người lao động
Câu hát
căng buồm + Cách nói độc đáo: tưởng như
cùng gió tiếng hát hòa cùng gió mạnh thổi
khơi căng buồm, đẩy con thuyền rẽ sóng
Ẩn dụ + “Cánh buồm ” no gió còn tượng
chuyển đổi trưng cho khí thế phơi phới đi lên
cảm giác của công cuộc xây dựng đất nước:
mang tính
chất khoa
trương

->Đoàn thuyền ra khơi trong tâm trạng phấn chấn náo nức
của người lao động → sức mạnh của con người và sức mạnh
của thiên nhiên đã đẩy con thuyền ra khơi.
c Câu hát của người lao động

- Hát .. Biển Gợi lên niềm vui, mong ước về một chuyến
đông lặng Hát rằngyên,
đi bình cá bạc
trờibiển
yên Đông lặng
biển lặng
Cá thu biển đông như đàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
-Nghệ thuật Đến dệt lưới ta, đoàn ca ơi!
Tự hào về
+ liệt kê: Cá bạc,
Nêucásuy
thunghĩ của em về khổ thơsự trên?
giàu có
+So sánh : Cá = đoàn thoi của biển cả

Gợi không khí hăng say của người lao động


+ Nhân hóa: -Gợi hình ảnh đàn cá dệt tấm lưới giữa biển
dệt biển.. đêm
dệt lưới -Gợi vệt nước lấp lánh khi đàn cá bơi lội giữa
ánh trăng
Tác giả đã khắc họa thành công bức
tranh thiên nhiên kì vĩ, thơ mộng→ gợi
tâm hồn phóng khoáng, tình yêu lao
động, Khát vọng chinh phục biển khơi
2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển: khổ 3,4,5,6
a. Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: khổ 3

- lái gió Đoàn thuyền


- Lướt giữa mây, biển được tái hiện
trên nền của
Thuyền - dò bụng biển thiên nhiên bao
- dàn thế trận la rộng lớn.
- Cảm hứng lãng mạn + cảm hứng nhân sinh vũ trụ
-Động từ: lái, lướt, dò, dàn .
- khoa trương phóng đại qua hình ảnh “lái gió với buồm trăng
→ Đoàn thuyền vốn nhỏ bé nay đã trở thành kì vĩ ,khổng lồ
hòa nhập với không gian bao la của vũ trụ→ con thuyền như
con người đang làm chủ không gian
Khổ thơ gợi lên bức tranh lao động đặc
sắc và tráng lệ, bức tranh như thâu tóm
được cả không gian vũ trụ,nâng con
người lên tầm vóc vũ trụ
*b. Sự giàu có của biển khơi: khổ 4,5
Cá nhụ cá chim cùng cá đé
…………………………..
Đêm thở sao lùa nước Hạ Long
-NT:
+ Liệt kê: cá nhụ, cá đé, cá song→ tác giả miêu thả sự
phong phú giàu có của biển quê hương

+ H/ả ẩn dụ, so sánh: “cá song lấp lánh đuốc đen hồng” →
tả thực loại cá song thân dài, vảy có chấm nhỏ mà đen hồng
→ gợi về đoàn cá song như cây đuốc lấp lánh dưới trăng đêm

+ Nhân hóa: “Cái đuôi em quẫy” → miêu tả động tác quẫy


một chú cá dưới trăng
+ Gợi đêm trăng đẹp , huyền ảo đầy mặt biển→ cá quẫy nước
như quẫy trên trăng
+ Ẩn dụ k/h Nhân hóa: đêm thở- sao lùa→ biển như mang
linh hồn của con người như sinh thể cuộn trào sức sống.
*Niềm vui háo hức người dân chài cất cao tiếng hát: khổ 5
Ta hát bài ca gọi vào
…………………………
Nuôi lớn đời ta tự thủa nào
NT:
- Bút pháp lãng mạn
- Lần thứ ba tiếng hát ngân vang
- Hình ảnh so sánh biển “như lòng mẹ”:Biển như lòng mẹ nuôi
sống dân chài từ bao đời nay.
→ Câu thơ thể hiện thái độ trân trọng đới vơi biển khơi và
lòng biết ơn của người dân chài với biển. Biển như nguồn sữa
khổng lồ đã nuôi dưỡng con người tự bao đời
c. Khung cảnh lao động hăng say trên biển: khổ 6
- Thời gian: gần sáng
- Công việc: “ Kéo xoăn tay”, “ xếp lưới”→từ ngữ tượng
hình: miêu tả cụ thể công việc của những người ngư dân
- Hình ảnh ẩn dụ: “ Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng xoăn
tay” → nét tạo hình gân guốc, chắc khỏe, vẻ đẹp khỏe khoắn
của người dân chài dân chài
- Hình ảnh ẩn dụ: “ chùm cá nặng”: thành quả lao động
- Hình ảnh liệt kê: Vảy bạc, đuôi vàng lóe rạng đông: giàu có
của biển cả quê hương; màu đuôi cá dưới ánh nắng rạng đông.
->bút pháp sử dụng màu sắc đại tài của Huy Cận
=>Bức tranh thiên hùng vĩ , sự giàu có hào phóng của biển
đông, khắc họa thành công của người lao động,lớn lao , phi
thường.
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về: khổ 7 ( khổ cuối)
Câu hát căng buồm với gió khơi
→Lần thứ tư câu hát vang lên: gợi niềm vui phơi phới khi họ
được trở về trên những con thuyền đầy ắp cá
- kết cấu đầu cuối tương ứng ( sự lặp lại hình ảnh mặt trời,
đoàn thuyền, ) → gợi cho ta thấy điệp khúc của khúc ca lđ.
-NT nhân hóa : đoàn thuyền – chạy đua→ hình ảnh đoàn
thuyền như một sinh thể sống, chạy đua với thiên nhiên
+ Gợi được sự khẩn trương, hào hứng để giành lấy tg lao động.
NT nhân hóa: “mặt trời đội biển nhô màu mới”-> mặt trời TN
vĩ đại như đang đội cả biển khơi mênh mông bao la.
“ Màu mới” còn mang ý nghĩa ấn dụ, là sự bắt đầu của cuộc
sống ấm no, hạnh phúc
- H/ả: Mắt cá huy hoàng → Hoán dụ->ánh sáng của thành
quả lao động
=> Khổ thơ mang âm hưởng của khúc tráng ca, ca
ngợi không khí lao động vui tươi hăng say của người
làm chủ cuộc đời
Biển ta giàu và đẹp như thế nhưng hiện
nay môi trường biển ở nước ta như thế
nào? Theo các em ta phải làm gì để bảo
vệ môi trường biển cũng như các nguồn
lợi thủy hải sản từ biển?
Sơ đồ tư duy
III.Tổng kết
1.Đặc sắc nghệ thuật
- Bài thơ là sự thống nhất hài hòa giữa hai nguồn cảm hứng: cảm hứng
về thiên nhiên vũ trụ với cảm hứng về người dân lao động đã tạo ra
những hình ảnh rộng lớn, tráng lệ, lung linh như những bức tranh sơn
mài.
- Hình ảnh thơ giàu vẻ đẹp lãng mạn được xây dựng bằng bút pháp
khoáng đạt, khoa trương, sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú và độc
đáo.
- Cách gieo vần linh hoạt, nhịp điệu kết hợp cổ điển và phá cách tạo
âm điệu sôi nổi, phơi phới khiến bài thư như một khúc tráng ca khỏe
khoắn, sau sưa.
2.Nội dung:
Bài thơ là một khúc tráng ca khỏe khoắn, hào hùng ngợi ca vẻ đẹp tráng
lệ, kì vĩ thân thuộc của thiên nhiên và vẻ đẹp của người lao động mới
trong công cuộc dựn xây chủ nghĩa xã hội. Từ đó, nhà thơ bộc lộ niềm
vui, niềm tự hào, tin tưởng trước đất nước, con người và cuộc sống mới

You might also like