Professional Documents
Culture Documents
22.10.11Bai Giang Viêm Não
22.10.11Bai Giang Viêm Não
Sốt cao
Nhức đầu dữ dội
Buồn nôn và nôn mửa
Rối loạn tri giác tùy theo mức độ, hôn mê
HC màng não
Co giật (thường toàn thể)
Liệt
Rối loạn hô hấp, tim mạch...
Dấu hiệu cận lâm sàng
• Dịch não tủy: Đánh giá màu, áp lực và xét nghiệm
tế bào-vi trùng, hóa sinh, PCR hay phân lập virus .
• Chẩn đoán hình ảnh: như chụp cắt lớp điện toán
(CT scan) hay chụp cộng hưởng từ (MRI) để phát
hiện tình trạng phù nề, xuất huyết hay các bất
thường khác của não
• Điện não đồ (EEG):nhằm phát hiện các sóng bất
thường.
• Xét nghiệm máu: như công thức máu, xét nghiệm
hóa sinh, xét nghiệm huyết thanh học nhằm phát
hiện các kháng thể đặc hiệu, PCR, độc chất, các RL
chuyển hóa...
• Phân lập virus (từ dịch não tủy, dịch họng hầu,
máu, phân...)
Chẩn đoán xác định
Tùy theo căn nguyên:
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng
- Các yếu tố dịch tễ, đặc biệt là địa
phương, mùa và lứa tuổi…
- Xét nghiệm:
+ Xác định đúng viêm não
+ Xác định căn nguyên
Viêm não do các loại Virus
thường gặp tại VN:
VN nhật bản, VN do EV, VN do
HSV
1.1. Yếu tố dịch tễ
Căn VN nhật bản VN do EV VN do HSV
nguyên
Mùa Tập trung các Quanh năm, nhiều Quanh năm
tháng 5,6,7 hơn vào các tháng
3,4,5
Tuổi 2-8 tuổi Trẻ nhỏ Mọi lứa tuổi,
SS…
Đường lây Muỗi Thường qua đường Hô hấp, mẹ
truyền tiêu hóa truyền…
Tính chất ++ + -
dịch
1.2. Lâm sàng
- Tư thế: Đặt trẻ nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu ngửa ra sau và nghiêng
về một bên, hút đờm dãi khi có xuất tiết, ứ đọng.
- Nếu suy hô hấp:
Thở oxy:
Chỉ định: co giật, suy hô hấp, độ bão hoà oxy SpO2 từ 85 - 90%.
Thở oxy qua ống thông, liều lượng 1-3 lít/phút hoặc
Thở mặt nạ, liều lượng 5-6lít/phút theo lứa tuổi và mức độ suy hô hấp.
Điều chỉnh các thông số: theo diễn biến, đáp ứng lâm
sàng, SaO2, khí máu;
Nếu không có máy thở:
Bóp bóng qua NKQ.
Tần số bóp bóng từ 20 đến 30 lần/phút.
Nếu có sốc:
Truyền dịch theo phác đồ chống sốc.
Sau đó có thể sử dụng Dopamin truyền TM:
Liều bắt đầu từ 5 g/kg/phút và tăng dần,
Nếu sau 10 phút vẫn giật: cho liều Diazepam lần thứhai.
Nếu vẫn co giật:
Cho liều Diazepam lần thứ ba, hoặc
Phenobacbital 10-15 mg/kg pha với dextrose 5% truyền TM 30
phút, duy trì 5-8mg/kg/24 giờ chia ba lần, tiêm bắp hoặc chuyển
Khoa ĐT tích cực.
6/ Điều chỉnh rối loạn điện giải, đường
huyết
Bồi phụ nước và điện giải.
Thận trọng khi có dấu hiệu phù phổi;
Dùng Natri Clorua và Glucoza đẳng trương,
Lượng dịch tính theo trọng lượng cơ thể;
Điều chỉnh điện giải và thăng bằng kiềm -
toan dựa vào điện giải đồ và khí máu.
7/ Dinh dưỡng và chăm sóc, phục hồi
chức năng
Dinh dưỡng
Thức ăn dễ tiêu, đủ năng lượng - muối khoáng - vitamin.
Năng lượng cung cấp 50 - 60 kcal/kg/ngày.
Nếu trẻ không tự ăn được: ăn qua ống thông mũi - dạ
dày, truyền tĩnh mạch.
Nên bổ sung vitamin C, vitamin nhóm B.
Nếu trẻ bú mẹ:
Tiếp tục cho trẻ bú mẹ.
Trẻ không bú được: vắt sữa - đổ thìa hoặc ăn qua Sonde
Chăm sóc và theo dõi:
Hút đờm dãi
Thường xuyên thay đổi tư thế,
Vỗ rung để tránh xẹp phổi và viêm phổi do ứ đọng.
Chống táo bón, chăm sóc da, miệng
Bí tiểu tiện, căng bàng quang: ấn,KT bàng quang. Hạn
chế thông tiểu vì nguy cơ gây bội nhiễm;
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, mức độ tri giác; các dấu
hiệu phù não; SaO2, điện giải đồ và đường huyết.
Phục hồi chức năng: Tiến hành sớm khi trẻ ổn định lâm
sàng.
8/ Thuốc kháng virus
• Khi nghi ngờ viêm não do Virus Herpes Simplex:
Dùng Acyclovir, liều 10mg/kg/8 giờ, truyền TM
trong 1 giờ. Thời gian điều trị: ít nhất 14 ngày
• CMV: Ganciclovir…