Professional Documents
Culture Documents
NHóm 8
NHóm 8
_Hình thức cộng đồng người là cách thức tổ chức xã hội của con
người trong những thời kỳ lịch sử xã hội khác nhau. Lịch sử phát
triển của xã hội loài người cho đến nay, là lịch sử phát triển của
các hình thức cộng đồng người từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ
tộc và dân tộc
_Trong các hình thức đó thì dân tộc là hình thức cộng đồng người
cao nhất và phổ biến nhất của xã hội loài người hiện nay.
A) THỊ TỘC
_Ngay từ khi mới thoát khỏi giới động vật, con người đã sống thành tập
đoàn, đó là những “bầy người nguyên thuỷ”. Khi tiến đến một trình độ cao
hơn, những “bầy người” đó phát triển thành thị tộc
_Thị tộc vừa là thiết chế xã hội đầu tiên, vừa là hình thức cộng đồng người
sớm nhất của loài người.
_Đặc điểm cơ bản của thị tộc:
· Thành viên trong thị tộc đều tiến hành lao động chung
· Vai trò của các thành viên phụ thuộc vào vị trí của họ trong nền sản xuất
nguyên thuỷ.
_Các thành viên của thị tộc có cùng một tổ tiên và nói chung một thứ tiếng
· Có những thói quen và tín ngưỡng chung
· Có một số yếu tố chung của nền văn hoá nguyên thuỷ và mỗi thị tộc có
một tên gọi riêng
_Về tổ chức xã hội, thị tộc bầu ra tù trưởng, tộc trưởng, lãnh tụ quân sự để
điều hành công việc chung của thị tộc
B)BỘ LẠC
_Bộ lạc là cộng đồng bao gồm những thị tộc có quan hệ cùng huyết thống
hoặc các thị tộc có quan hệ hôn nhân liên kết với nhau. Bộ lạc là hình thức
cộng đồng người phát triển từ thị tộc và do sự liên kết của nhiều thị tộc có
cùng huyết thống tạo thành.
_Đặc điểm:
· Cơ sở kinh tế của bộ lạc là chế độ công hữu về đất đai và công cụ sản xuất
· Các thành viên trong bộ lạc đều tiến hành lao động chung, quan hệ giữa các
thành viên trong lĩnh vực sản xuất vật chất là bình đẳng.
· Mỗi bộ lạc có tên gọi riêng; các thành viên nói chung một thứ tiếng; có
những tập quan và tín ngưỡng chung.
·Lãnh thổ của bộ lạc có sự ổn định hơn so với thị tộc
· Tổ chức xã hội đứng đầu bộ lạc là một hội đồng gồm những tù trưởng của
các thị tộc tham gia bộ lạc và có một vị thủ lĩnh tối cao. Mọi vấn đề quan
trọng trong bộ lạc đều được bàn bạc và thông qua trong hội đồng này.
. Trong quá trình phát triển của nó, một bộ lạc có thể được tách ra thành các
bộ lạc khác nhau, hoặc là có sự hợp nhất giữa nhiều bộ lạc thành liên minh
các bộ lạc.
C) BỘ TỘC
_Bộ tộc hình thành cùng với chế độ chiếm hữu nô lệ, hoặc trong những xã hội bỏ qua chế
độ chiếm hữu nô lệ, thì bộ tộc hình thành cùng với chế độ phong kiến. Sự hình thành và
phát triển của bộ tộc phức tạp hơn thị tộc và bộ lạc. ở những nước khác nhau, những thời
đại khác nhau, bộ tộc có những nét đặc thù riêng.
_Bộ tộc có những đặc trưng chủ yếu sau:
Mỗi bộ tộc có tên gọi riêng
Có lãnh thổ riêng mang tính ổn định
Có một ngôn ngữ thống nhất
Trong bộ tộc đã xuất hiện những yếu tố chung về tâm lý, văn hoá
_Về tổ chức xã hội, việc điều hành công việc xã hội thuộc về nhà nước. Nhà nước là công
cụ do giai cấp thống trị tổ chức ra và phục vụ lợi ích cho giai cấp đó.
_Với sự ra đời của bộ tộc, lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại có một hình thức cộng đồng
người được hình thành không theo huyết thống mà dựa trên những mối liên hệ về kinh tế,
về lãnh thổ và văn hoá mặc dù những mối liên hệ đó còn chưa thực sự phát triển.
a) Dân tộc
- Dân tộc được khái niệm theo hai nghĩa:
+ Nghĩa thứ nhất (nghĩa rộng) dùng để chỉ một quốc gia
vd: dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan,....
Khái niệm: Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã
hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày
càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa,
1.3 TOÀN CẦU HÓA VÀ kinh tế-xã hội,chính trị, môi trường...trên quy mô toàn cầu.
· Thế giới toàn cầu hóa là một không gian kinh tế, xã hội, văn hóa và chính
NHỮNG KHUYNH trị dưới sự tác động của quá trình hội nhập quốc tế do đông đảo các quốc gia
HƯỚNG BIẾN ĐỔI VỀ dân tộc và các chủ thể quan hệ quốc tế khác triển khai
· Thúc đẩy môi trường hợp tác, đồng thời là mặt trận đấu tranh giữa các quốc
VẤN ĐỀĐOẠN
NỘI DUNG DÂNVĂN TỘC:
BẢN CỦA BẠN
gia độc lập có chủ quyền và các lực lượng tiến bộ khác vì các mục tiêu hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và phát triển.
· Quá trình toàn cầu hóa cũng là quá trình thay đổi, dịch chuyển các giá trị,
đan xen giữa tính quốc gia với quốc tế, giữa quốc gia với các khối nước khu
vực, quá trình đối thoại, hợp tác.
Cơ sở lí luận:
_Cơ sở lý luận quan trọng của toàn cầu hoá là lý thuyết về lợi thế so sánh
do Adam Smith nêu ra năm 1776 và sau này David Ricado (1987) đã bổ
xung trong lý thuyết so sánh này có bốn điểm quan trọng.
Thứ 1: Thương mại tự do làm cho sản xuất có hiệu quả cao hơn.
Thứ 2: Thương mại tự do làm cho tiêu dùng có hiệu quả cao hơn.
Thứ 3: Thương mại tự do làm cho cạnh tranh mạnh mẽ hơn, làm tăng
trưởng kinh tế.
Thứ 4: Thương mại tự do thúc đẩy quá trình đổi mới.
Cơ sở thực tiễn:
_Trong những thập kỷ gần đây công nghệ thông tin và vận tải có những tiến
bộ vượt bậc, đã làm giảm rất nhiều chi phí vận tải quốc tế và liên lạc viễn
thông quốc tế. Tiến bộ công nghệ này đã có tác động cực kỳ quan trọng đến
toàn bộ quan hệ kinh tế quốc tế, nó đã biến các công nghệ quốc gia thành
công nghệ toàn cầu. Nhờ đó sự hợp tác giữa các quốc gia có thể mở rộng
trên phạm vi toàn cầu.
B) NHỮNG KHUYNH HƯỚNG BIẾN ĐỔI VỀ VẤN ĐỀ
DÂN TỘC:
.Độc lập dân tộc gắn với chủ quyền quốc gia đang là một xu thế của thế giới. Mỗi quốc gia
dân tộc, dù lớn hay nhỏ, đều cố gắng khẳng định giá trị dân tộc, như quyền tự quyết định
chế độ xã hội, kinh tế, đường lối phát triển đất nước, khẳng định sự bình đẳng giữa các
quốc gia trong sinh hoạt quốc tế.
.Lợi ích quốc gia được các nước đặt lên hàng đầu trong các hoạt động đối nội và đối ngoại.
.Chính phủ các nước đều coi trọng việc xác lập, bảo vệ và củng cố các giá trị truyền thống,
bản sắc dân tộc, thực thi nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội tích cực, cố gắng tạo
lập sự hài hòa lãnh thổ, vùng miền, sắc tộc nhằm hướng tới sự đồng thuận, gắn kết quốc
gia.
.Về mặt đối ngoại, ranh giới ý thức hệ, tôn giáo, lý tưởng cùng chung chế đ ộ xã hội không
còn nhiều ý nghĩa mà thay vào đó là các điểm tương đồng về lợi ích quốc gia dân tộc và
được xem là cơ sở để lựa chọn và xây dựng các mối quan hệ song phương cũng như đa
phương.
.Lợi ích quốc gia dân tộc đôi khi được đánh đổi bằng các cuộc chiến tranh xâm lược hay
các cuộc đàn áp đối phương.
.Các thế lực cường quyền toàn cầu triển khai nhiều học thuyết và hành động bất chấp chủ
quyền quốc gia và độc lập dân tộc của các nước trên thế giới.Các cuộc chiến ở Áp-ga-ni-
xtan, I-rắc, Li-bi, Xy-ri... là những minh chứng rõ nét cho những đường lối can thiệp thô
bạo đó.
.Xuất hiện chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi trong đời sống quốc tế. Xu thế phát triển đa
cực của thế giới cùng những mâu thuẫn của quá trình toàn cầu hóa kết hợp sự cuồng tín tôn
giáo đã nảy sinh chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
C) NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN CÁC QUỐC GIA
DÂN TỘC
Hội nhập, toàn cầu hóa - tính tất yếu của quá trình vận động của dân tộc và vấn đề dân tộc
Cơ hội của vấn đề dân tộc trong hội nhập và toàn cầu hóa
Thách thức đối với vấn đề dân tộc trong hội nhập và toàn cầu hóa
Đây là những ảnh hưởng, hệ quả của quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế tác động tiêu cực đến sự phát
triển của các dân tộc trên nhiều phương diện: kinh tế - văn hóa - xã hội và nhất là quan hệ chính trị.
Vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập đang đặt ra cho các quốc gia dân tộc phải nắm bắt và xử lý được những vấn đề
cơ bản, bao gồm:
- Quan hệ đa chiều bao gồm cả những tương tác tích cực và hạn chế giữa tộc người với tộc người trong phạm vi
quốc gia.
- Quan hệ truyền thống và hiện đại đang trở thành vấn đề lớn mà các quốc gia dân tộc phải đối mặt và bắt buộc
phải giải quyết.
- Sự đối diện giữa đời sống vật chất và các giá trị.
- Vấn đề bản sắc và đồng hóa tự nhiên hoặc có chủ định cũng là vấn đề lớn đặt ra.
- Vấn đề phát triển và phát triển bền vững là những yêu cầu mà mỗi quốc gia dân tộc phải lựa chọn con đường
đi, sách lược phù hợp nhằm giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Vấn đề dân chủ, công bằng và phân tầng xã hội
II. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DÂN TỘC Ở VIỆT NAM:
Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em, dân số giữa các dân tộc không đều
nhau.
· Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số, còn lại là dân tộc ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.
· 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người là: Tày, Nùng, Thái, Mường, Khơme, Mông, Dao,
Giarai, Bana, Êđê;
· 20 dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người,
· 16 dân tộc có số dân từ dưới 10 ngàn người đến 1 ngàn người;
· 6 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn người Cống, Sila, Pupéo, Rơmăm, Ơ đu, Brâu.
Về ngôn ngữ, Việt Nam có ngôn ngữ chung là tiếng Việt – chữ Quốc ngữ. Bên cạnh đó, các dân tộc thiểu số
khác có ngôn ngữ riêng của dân tộc mình vẫn được giữ gìn, lưu truyền cho các thế hệ con cháu.
Cộng đồng dân tộc Việt Nam hiện nay là kết quả của một quá trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch
sử.
- Các dân tộc sinh sống trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết.
Không cả già trẻ gái, trai, hay dân tộc nào miễn là dân cư Việt Nam thì
những đồng đội dân tộc Việt Nam luôn đoàn kết keo sơn gắn bó một lòng một
dạ.Tính cố kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một hội đồng thống nhất đã trở
thành truyền thống lịch sử của dân tộc ta
- Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau.
Hình thái cư trú xen kẽ giữa những dân tộc ở Việt Nam ngày càng ngày càng
tăng. Các dân tộc không có chủ quyền lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế tài
chính riêng. Và sự thống nhất giữa những dân tộc và quốc gia trên mọi mặt
của đời sống xã hội ngày càng được củng cố .
- Các dân tộc ở Việt Nam trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau.
Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong
lịch sử nên sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc,
giữa các vùng dân cư thể hiện rõ rệt.
- Dân tộc Việt Nam có nền văn hoá thống nhất trong phong phú.
Văn hoá Việt Nam là sự thống nhất trong phong phú. Cùng với nền văn
hóa truyền thống hội đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình những dân tộc
Việt lại có đời sồng văn hóa truyền thống mang truyền thống riêng, góp
thêm phần làm nhiều mẫu mã thêm nên văn hóa truyền thống của hội
đồng.
- Sự phân bố dân cư không đều; trên vùng núi, biên giới, chủ yếu là các
dân tộc thiểu số đang sinh sống.
Tuy chiếm số ít nhưng những dân tộc thiểu số lại cư trú trên những địa
phận có vị trí kế hoạch quan trọng về chính trị, kinh tế tài chính, quốc
phòng, bảo mật an ninh và giao lưu quốc tế
2.2 NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN VẤN ĐỀ
DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
a)Tác động tích cực
· Đối với phương diện kinh tế toàn cầu hóa tạo ra một sự thay đổi căn bản trong
hoạt động kinh tế của con người , làm thay đổi tính chất và vị trí của thị trường.
Điều này dẫn đến thị trường được mở rộng hơn giúp gia tăng công việc làm cho
người lao động và giúp nền kinh tế phát triển hơn
· Đối với xã hội , những nhu cầu đối với nền kinh kế phát triển cũng thay đổi lối
sống của con người. Họ có thể tiếp cận nhiều hơn đối với sản phẩm nội địa hay
ngoại địa chất lượng và xu hướng tiêu dùng hiện đại , thông minh.
· Đối với chính trị, sự phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hóa tạo ra nhiều khối liên
minh chính trị - kinh tế vững mạnh như Liên hợp quốc (UN) hay một tổ chức mà
nước ta đã là thành viên là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Việc
thành lập các tổ chức này không chỉ với mục đích giúp đỡ theo đuổi mục tiêu chung
mà còn tạo chính trị các nước ổn định hơn bởi sự “làm bạn” với các thành viên khác
, từ đó có thể so sánh , học hỏi những điều tích cực nhằm thay đổi đất nước theo
hướng đi lên.
b) Tác động tiêu cực
Ngoài những cơ hội, toàn cầu hoá tạo ra cho Việt Nam những thách thức to lớn như:
. nguy cơ tụt hậu về kinh tế
. nạn thất nghiệp và thiếu việc làm
. sự phân hoá giàu nghèo
. tệ nạn xã hội và tội phạm có xu hướng tăng
. sự lo ngại về mất bản sắc
. sự đồng hoá văn hoá và sự huỷ hoại văn hoá dân tộc
KẾT LUẬN thống lịch sử, đời sống tinh thần, niềm tự hào dân tộc bằng những bản
sắc văn hóa độc đáo. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn luôn tôn trọng
bản sắc văn hóa riêng và tôn trọng tự do tín ngưỡng của mỗi dân tộc. Sự
phát triển đa dạng mang bản sắc văn hóa của từng dân tộc càng làm
phong phú thêm nền văn hóa của cộng đồng.