Đấu trành giành chính quyền 1930-1945

You might also like

Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 94

Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Ths. Nguyễn Thị Ngọc Dung


1
Vấn đề 3
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1930 - 1945)
I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1931
VÀ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ THÁNG
10/1930

1. Phong trào cách mạng 1930-1931 và


Xô Viết Nghệ - Tĩnh
BỐI CẢNH DẪN ĐẾN PHONG TRÀO 1930 - 1931

QUỐC TẾ VIỆT NAM

TDP TĂNG
KHỦNG CNXH Ở LIÊN ĐCSVN RA
CƯỜNG BÓC
HOẢNG KINH XÔ PT MẠNH, ĐỜI SẴN
LỘT, KHỦNG
TẾ 1929- LX PHÁT SÀNG LÃNH
BỐ TRẮNG
1933=> CNTB TRIỂN KINH ĐẠO
=>MÂU
KHỦNG TẾ, VĂN THUẪN KINH
HOẢNG HÓA.. TẾ CHÍNH TRỊ
SÂU SẮC
PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1931
MỨC ĐỘ

XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH RA ĐỜI

CAO TRÀO

PHONG TRÀO

1/1930 5/1930 9/1930 1/1931


Vì sao nói Xô Viết Nghệ
Tĩnh là đỉnh cao của phong
trào cách mạng 1930-1931?

Xô Viết
Nghệ -Tĩnh
Lý do nào để Xô Viết Nghệ
Tĩnh đạt được đỉnh cao
đó?
Vì sao nói Xô Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao
của phong trào cách mạng 1930-1931?
• Quy mô của phong trào:
+ Không gian đấu tranh: diễn ra trên phạm vi 2 tỉnh rất
rộng lớn của miền Trung Việt Nam đó là Nghệ An và Hà
Tĩnh
Lược đồ phong trào Xô Viết Nghệ - Tĩnh
Vì sao nói Xô Viết Nghệ -Tĩnh là đỉnh cao
của phong trào cách mạng 1930-1931?
• Quy mô của cao trào:
+ Không gian đấu tranh: diễn ra trên phạm vi 2 tỉnh rất
rộng lớn của miền Trung Việt Nam đó là Nghệ An và Hà
Tĩnh
+ Số lượng các cuộc đấu tranh: khoảng hơn 113 cuộc đấu
tranh với các quy mô khác nhau
+ Số lượng người tham gia: hàng chục vạn quần chúng
nhân dân tham gia (cuộc biểu tình của 3.000 nông dân
Nam Đàn (30-8-1930); cuộc biểu tình của 20.000 của
nông dân Thanh Chương (1-9-1930); 3.000 nông dân
Can Lộc (7-9-1930)...
Vì sao nói Xô Viết Nghệ -Tĩnh là đỉnh cao
của phong trào cách mạng 1930-1931?
• Tính chất của cao trào:
+ Đây là cuộc cách mạng triệt để nhất: lật đổ chính quyền
của địch, giành chính quyền và đã thiết lập nên chính
quyền cách mạng về tay nhân dân ở một số địa
phương, ban bố chính sách cải cách để cải thiện đời
sống nhân dân về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội.
+ Đây là phong trào đấu tranh quyết liệt nhằm giải quyết
mâu thuẫn đối kháng về mặt lợi ích, đây là cuộc đấu
tranh một mất một còn giữa 2 lực lượng cách mạng và
phản cách mạng
+ Có sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang
Vì sao nói Xô Viết Nghệ -Tĩnh là đỉnh cao
của phong trào cách mạng 1930-1931?
• Kết quả của cao trào:
+ Ra đời một chính quyền theo hình thức chính quyền XV
bước đầu thể hiện tính ưu việt của nó
+ Ra đời liên minh công nhân – nông dân
+ Để lại nhiều bài học quý báu cho cách mạng sau này:
vấn đề về thời cơ, vấn đề giành và giữ chính quyền.
Lý do để Xô Viết Nghệ - Tĩnh đạt được
đỉnh cao?
+ Chính sách áp bức bóc lột của TDP đối với 2
tỉnh hết sức nặng nề
+ Do điều kiện vị trí địa lý tự nhiên và tính cách
con người nơi đây
+ Là những địa phương có truyền thống cách
mạng lâu đời
+ Tổ chức cơ sở đảng phát triển mạnh mẽ, số
lượng đảng viên chiếm 1/3 số lượng đảng viên
trong cả nước =>lực lượng lãnh đạo khi cách
mạng nổ ra
Lý do để Xô Viết Nghệ - Tĩnh đạt được
đỉnh cao?
+ Là những địa phương có nhiều trung tâm công
nghiệp phát triển ở miền Trung: TTCN Vinh -
Bến Thủy,… => tập trung nhiều công nhân vì
thế khi cách mạng nổ ra thì phong trào công
nhân phát triển kết hợp với nông dân
+ Là những địa phương đầu tiên tiếp nhận những
tư tưởng cách mạng vào trong nhân dân và là
một trong những địa phương đầu tiên khởi
xướng cao trào cách mạng 1930-1931
Vì sao Đảng vừa mới ra đời đã lãnh đạo
được phong trào cách mạng 1930-1931?
• Có yếu tố tự phát.
• Quá trình chuẩn bị thành lập Đảng.
• Vì đã có ngay và sớm có đường lối đúng đắn, đường lối đó được thể
hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, giải quyết những
yêu cầu của thực tế
• Hệ thống tổ chức của Đảng đã được xác lập, củng cố và kiện toàn từ
Trung ương đến cơ sở. Ví dụ: Có BCHTW chính thức thay cho BCHTW
lâm thời, có xứ ủy Trung Kỳ do Nguyễn Phong Sắc đứng đầu.
• Đã tập hợp được đông đảo các lực lượng cách mạng trong đó nòng
cốt là liên minh giữa công nhân và nông dân
• Uy tín của Đảng từng bước được nâng cao
Đánh giá phong trào cách mạng 1930-1931
• Đây là phong trào duy nhất giai đoạn 1930 – 1931 đã đập tan được
chính quyền địch và giành chính quyền về tay nhân dân.
• Khẳng định đường lối cách mạng do Đảng ta đề ra là đúng đắn.
• Giai cấp công nhân đã thực hiện quyền lãnh đạo đối với cách mạng
thông qua Đảng tiền phong của mình.
• Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc, liên minh chiến đấu giữa công
nhân- nông dân được thiết lập trên thực tế.
• Là cuộc diễn tập lần thứ nhất của Đảng và quần chúng cách mạng
về khởi nghĩa giành chính quyền.
• Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu: thời cơ, phương pháp
cách mạng, tập hợp lực lượng…
2. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương (10/1930) và Luận cương chính trị của Đảng
TG: 14-31/10/1930
Địa điểm: Hương Cảng (TQ)
Chủ trì: Trần Phú

Nội dung:
- Thông qua Nghị quyết “Về tình hình hiện tại ở Đông
Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng” và Điều lệ Đảng.
- Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam
thành Đảng Cộng sản Đông Dương. ?
- Hội nghị bầu ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức
gồm 6 uỷ viên và bầu đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư.

- Hội nghị đã thảo luận và thông qua Luận cương chính


trị của Đảng Cộng sản Đông Dương
Các đời Tổng bí thư của Đảng
• 1930-1931: Trần Phú • 1960-1986: Lê Duẩn
• 1932-1935: Không có • 7/1986-12/1986: Trường Chinh
• 1935-1936: Lê Hồng Phong • 1986-1990: Nguyễn Văn Linh
• 1936-1938: Hà Huy Tập • 1990-1997: Đỗ Mười
• 1938-1940: Nguyễn Văn Cừ • 1997-2001: Lê Khả Phiêu
• 1940-1956: Trường Chinh • 2001-2010: Nông Đức Mạnh
• 1956-1960: không có TBT, Hồ • 2011 đến nay: Nguyễn Phú
Chí Minh làm chủ tịch Đảng Trọng
kiêm TBT
NỘI DUNG LUẬN CƯƠNG THÁNG 10
Về tính chất xã hội:

Mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương diễn


ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền
dân cày và các phần tử lao khổ với một
bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế
quốc.
Phương hướng chiến lược của cách mạng
Đông Dương:

• Lúc đầu cách mạng Đông Dương là một cuộc


cách mạng tư sản dân quyền, có tính chất thổ
địa và phản đế, tư sản dân quyền cách mạng
là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng.
• Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng
lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư
bản mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội
chủ nghĩa.
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền:

• Đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng


ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn
độc lập.
• Trong hai nhiệm vụ này, Luận cương xác
định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách
mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng
giành quyền lãnh đạo dân cày.
Về lực lượng cách mạng:
• Lực lượng chính: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư
sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày (nông dân) là
lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng.
• Ngoài ra xác định địa vị, thái độ chính trị của các giai cấp, tầng lớp khác:
+Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại
cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương
và khi cách mạng phát triển cao thì họ theo đế quốc.
+Trong tầng lớp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự;
tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức
thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống
đế quốc trong thời kỳ đầu.
+Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị mới đi theo cách mạng mà thôi.
Về phương pháp cách mạng :

phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con


đường “võ trang bạo động”. Võ trang bạo
động để giành chính quyền là một nghệ thuật,
“phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
- Về quan hệ giữa cách mạng Đông Dương
với cách mạng thế giới:

cách mạng Đông Dương là một bộ phận của


cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô
sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai
cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản
Pháp, và phải mật thiết liên lạc với phong trào
cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc
địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng
cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.
Về vai trò lãnh đạo của Đảng:

sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt


yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có
đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung,
liên hệ mật thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác-
Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho
quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu
tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ
nghĩa cộng sản.
Hạn chế của Luận cương
+ Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu
là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, từ đó
không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu, nặng về đấu
tranh giai cấp, về cách mạng ruộng đất.
+ Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư
sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy
được khả năng phân hoá, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và
nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó Luận cương
đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai
cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và
tay sai
Nguyên nhân của những hạn chế
• Nguyên nhân khách quan:
+Chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng
sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đó.
• Nguyên nhân chủ quan:
+ Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm
của xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam
+ Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp
trong cách mạng ở thuộc địa. Chính vì vậy, Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương tháng 10-1930 đã không chấp nhận những quan điểm
mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc được nêu trong
Đường Cách mệnh, Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt.
So sánh giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên
và Luận cương tháng 10/1930
N.dung so
Cương lĩnh(2/1930) Luận cương (10/1930)
sánh
Mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương
Tính chất xã Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ
hội Việt Nam với thực dân Pháp xâm thuyền dân cày và các phần tử lao
lược khổ với một bên là địa chủ phong
kiến và tư bản đế quốc
Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến Đánh phong kiến, thực hành cách
và tư sản phản cách mạng mạng ruộng đất triệt để, đánh đế
Nhiệm vụ quốc làm cho Đông Dương hoàn
toàn độc lập. Vấn đề thổ địa là cái
cốt của cách mạng.
Làm cho VN độc lập, thành lập Làm cho ĐD độc lập, lập chính phủ
chính phủ công-nông. công-nông, tiến hành CM ruộng
Mục tiêu
Tịch thu sản nghiệp của đế quốc đất triệt để.
và ts phản CM chia cho dân nghèo.
Công + nông + tiểu tư sản + trí Giai cấp công nhân và nông dân.
thức, còn phú nông, trung, tiểu địa Phủ nhận vai trò của các giai cấp
Lực lượng
chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc khác
trung lập
Giải quyết các vấn đề của cách Giải quyết các vấn đề của cách
Phạm vi cách mạng Việt Nam mạng 3 nước Đông Dương.
mạng
Đấu tranh trong những năm 1932-1935
Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng
(3-1935)
SỰ HỒI PHỤC CỦA PHONG TRÀO

QTCS giúp thành lập Ban lãnh


đạo ở nước ngoài

Lê Hồng Phong
người đứng đầu Ban
lãnh đạo của Đảng 1932
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN I CỦA ĐẢNG (3 - 1935)

Khôi phục
lại ĐCS

ĐỀ RA
PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH
NHIỆM
VỤ MỚI
Lê Hồng Phong
tổng bí thư của Đảng
II. Phong trào đấu tranh đòi dân
sinh dân chủ 1936-1939
a. Đường lối đấu tranh trong phong trào
dân chủ 1936-1939
• Vì sao chúng ta đấu tranh về vấn đề dân
chủ?
• Đảng chủ trương đấu tranh đòi dân
sinh dân chủ:
Tình hình thế giới
• Nguy cơ chủ nghĩa phát xít=>đe dọa nghiêm trọng nền hoà bình và an ninh quốc
tế.
• Đại hội lần thứ VII của quốc tế cộng sản họp tại Matxcơva (tháng 7-1935) dưới sự
chủ trì của G. Đimitơrốp:
+ Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là chủ nghĩa đế quốc
nói chung mà là chủ nghĩa phátxít.
+ Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới lúc này
chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành chủ nghĩa xã hội, mà là
chống chủ nghĩa phátxít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.
+ Để thực hiện nhiệm vụ cấp bách đó, giai cấp công nhân các nước trên thế giới phải
thống nhất hàng ngũ của mình, lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phátxít và
chiến tranh phátxít.
+ Đại hội chỉ rõ đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, vấn đề lập mặt trận
thống nhất chống đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt.
Tình hình chính trị nước Pháp:
• Mặt trận Nhân dân Pháp (Mặt trận Bình dân) được
thành lập, đây là liên minh của các lực lượng cấp tiến
theo xu hướng dân chủ
• Mặt trận Nhân dân Pháp chính thức lên cầm quyền và
đưa ra một số chính sách:
+ thả tù chính trị các nước thuộc địa
+ thành lập Ủy ban điều tra thuộc địa ở Bắc Phi và Đông
Dương
+ nới lỏng lao động
Tình hình ở Đông Dương:

• Sự phân hóa thực dân Pháp ở Đông Dương


theo 2 xu hướng:
+Dân chủ: thực hiện theo những chính sách của
Mặt trận nhân dân Pháp
+Phản động: Không thực hiện theo những chính
sách của Mặt trận nhân dân Pháp
Thực trạng cách mạng Việt Nam:

+ Phong trào cách mạng và tổ chức Đảng vừa


mới được khôi phục và phục hồi sau thời kỳ
thoái trào cách mạng 1932 – 1935 (1935 chỉ có
600 đảng viên)
+ Dưới chính sách bóc lột của TDP, yêu cầu bức
thiết của nhân dân là vấn đề dân sinh, dân chủ
Đảng lãnh đạo phong trào dân chủ, dân sinh 1936-
1939
b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng – Đảng
chuyển hướng chỉ đạo nhiệm vụ chính trị
+Hội nghị 7/1936 (ở Thượng Hải, Trung
Quốc do Lê Hồng Phong chủ trì) của Đảng ta xác
định:
Hội nghị 7/1936
• Nhiệm vụ chiến lược và vấn đề sách lược:
+Nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và chống phong kiến
+Sách lược (trước mắt): chủ trương đấu tranh chống phản động
thuộc địa và tay sai, đấu tranh đòi quyền tự do về dân sinh, dân
chủ
• Kẻ thù trực tiếp, trước mắt của nhân dân Đông Dương lúc này là
bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
• Lực lượng: lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi bao gồm các
giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn
giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương để cùng nhau
tranh đấu để đòi những điều dân chủ cơ bản.
Hội nghị 7/1936

• Phương thức hoạt động: Phải chuyển hình thức tổ chức bí mật
không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai,
nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, nhằm làm cho Đảng mở
rộng sự quan hệ với quần chúng, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần
chúng đấu tranh bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
• Khẩu hiệu: Tạm gác khẩu hiệu “Độc lập dân tộc, người cày có
ruộng”, nêu khẩu hiệu “chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do
dân chủ, ủng hộ Mặt trận Bình dân Pháp, ủng hộ Chính phủ Bình dân
Pháp”
• Phải nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân
chủ, phản đế và điền địa trong cách mạng ở Đông Dương.
Nhận xét
• Đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng, thể
hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của đảng, mở ra một
cao trào mới trong cả nước.
• Đảng đã có những bước phát triển trong chủ đạo nhiệm vụ chính trị:
Xét điều kiện hiện tại trước mắt lúc nào là đấu tranh đòi dân sinh dân
chủ khi tình hình thế giới, tình hình trong nước có những biến chuyển
như trình bày ở hoàn cảnh: kẻ thù là phát xít, thực dân cai trị tàn bạo vì
vậy đấu tranh đòi những quyền lợi sát sườn…
• Đảng đã có sự Trưởng thành trong nhận thức: Nhận thức đúng mối
quan hệ giữa nhiệm vụ chính trị với nhiệm vụ chiến lược. Nhiệm vụ
chính trị phải căn cứ vào nhiệm vụ chiến lược, chính trị góp phần thực
hiện nhiệm vụ chiến lược.
C. Diễn biến phong trào dân chủ, dân sinh
1936-1939

• Đấu tranh đòi triệu tập Đại hội Đông


Dương
• Đấu tranh trên báo chí công khai
• Đấu tranh nghị trường
• Phong trào truyền bá chữ quốc ngữ
Ý NGHĨA CỦA PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1936 - 1939

“Đảng lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh


đòi các quyền tự do dân chủ và đòi cải thiện đời sống.
Phong trào ấy đã lôi cuốn và giáo dục ý thức chính trị
cho hàng triệu người. Uy tín của Đảng càng mở rộng
và ăn sâu trong nhân dân lao động”
(Hồ Chí Minh)
III. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1939-1945

1. Hoàn cảnh lịch sử


a. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI

- Ngày 1- 9 -1939 Đức tấn công Ba Lan,


hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến
với Đức, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng
nổ.
- 6/1940, Đức tấn công Pháp. Chính Phủ
Pháp đầu hàng Đức
- 22/6/1941, Phát xít Đức xâm lược Liên Xô
b. TÌNH HÌNH VIỆT NAM
• Thực dân Pháp thi hành chính sách “Cai trị
thời chiến’’cực kỳ tàn bạo:
+ Về chính trị: tăng cường đàn áp, ban bố lệnh
thiết quân luật, phát xít hóa bộ máy nhà nước.
+ Về kinh tế: tăng cường bóc lột, thực hiện
chính sách “kinh tế chỉ huy” để phục vụ cho
chiến tranh.
+ Về quân sự: Tăng cường bắt lính. Hơn 7 vạn
người Việt Nam đã bị đưa sang Pháp làm bia
đỡ đạn.
TÌNH HÌNH VIỆT NAM

MÂU THUẪN

DÂN TỘC THỰC DÂN

SÂU SẮC

Pháp cai trị tàn bạo


PHÁP VÀ NHẬT CÙNG THỐNG TRỊ NHÂN DÂN
ĐÔNG DƯƠNG

DÂN TA
MỘT CỔ
HAI TRÒNG

Nhật vào Lạng Sơn Quân Pháp ở Yên Thế


9 - 1940 1940
2. NỘI DUNG CHỦ TRƯƠNG
CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO
NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 6:
TG: 6-8/11/1939
Địa điểm: Bà Điểm, Hóc môn, Gia Định
Chủ trì: Nguyễn Văn Cừ
• Mục tiêu chiến lược trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải
phóng Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Đây là
nhiệm vụ hàng đầu và cấp bách nhất: “Con đường sinh tồn của các
dân tộc Đông Dương không còn con đường nào khác ngoài con
đường võ trang bạo động, đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách
ngoại xâm, vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy độc lập”
• Khẩu hiệu: .Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ chủ trương
tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản động, chống tô cao,
chống cho vay lãi nặng.
.Thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô-viết công nông binh
bằng khẩu hiệu lập CP Cộng hòa dân chủ
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 6:
TG: 6-8/11/1939
Địa điểm: Bà Điểm, Hóc môn, Gia Định
Chủ trì: Nguyễn Văn Cừ

• Quyết định thành lập Mặt trận dân tộc thống


nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận
dân chủ Đông Dương.
• Hội nghị chủ trương sau khi giành được thắng
lợi thì thành lập Liên bang Cộng hòa dân chủ
Đông Dương.
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 6:
TG: 6-8/11/1939
Địa điểm: Bà Điểm, Hóc môn, Gia Định
Chủ trì: Nguyễn Văn Cừ
• Về phương pháp cách mạng: Hội nghị xác định cách mạng giải
phóng dân tộc của nhân dân Đông Dương có thể giành thắng lợi
bằng khởi nghĩa vũ trang.
• Phương thức hoạt động: Chủ trương lực lượng cách mạng nhanh
chóng rút vào hoạt động bí mật tránh khủng bố của thực dân
Pháp.
• Hội nghị cũng quyết định các chủ trương và biện pháp nhằm củng
cố Đảng về mọi mặt, thực hiện sự thống nhất ý chí và hành động
trong toàn Đảng.
=>Đánh dấu sự chuyển hướng trong chỉ đạo nhiệm vụ chiến lược,
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 7:
TG: 6-9/11/1940
Địa điểm: Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh
Chủ trì: Trường Chinh
• Hội nghị khẳng định sự chuyển hướng đề ra trong Hội nghị
BCHTW lần thứ 6 là hoàn toàn đúng đắn.
• Hội nghị xác định tính chất của cách mạng Đông Dương là
làm cách mạng giải phóng dân tộc với 2 nhiệm vụ phản đế và
điền địa.
• Kẻ thù chủ yếu trước mắt lúc này của nhân dân Đông Dương
là Nhật – Pháp
• Phương pháp cách mạng: KN vũ trang, “Khởi nghĩa vũ trang
muốn giành được thắng lợi thì phải chuẩn bị chu đáo cho
nó”- Trường Chinh
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 7:
TG: 6-9/11/1940
Địa điểm: Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh
Chủ trì: Trường Chinh
• Chủ trương đi liền với việc mở rộng Mặt trận dân tộc thống
nhất phản đế, phải tổ chức các đội tự vệ trực tiếp, vũ trang
cho quần chúng, tiến lên vũ trang bạo động.
• Hội nghị quyết định 2 vấn đề quan trọng:
+ Quyết định duy trì đội du kích Bắc Sơn. Quyết định thành
lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn - Vũ Nhai làm trung tâm
+Hoãn khởi nghĩa Nam kỳ do chưa đủ điều kiện để có thể
giành thắng lợi.(địch nhiều, mạnh ta yếu, ít; địa hình đồng bằng sông nước kẻ
địch có thể huy động các phương tiện để đàn áp như máy bay, tàu chiến, xe tăng…)
NGUYỄN ÁI QUỐC VỀ NƯỚC VÀ CHỦ TRÌ HỘI NGHỊ
TRUNG ƯƠNG 8 (5/1941)

Cột mốc 108 NAQ


về nước 28 - 1 - 1941 Lán Khuổi Nậm nơi họp
hội nghị TW 8 (5-1941)
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 8:
TG: 10-19/05/1941
Địa điểm: Pác Bó, Hà Quảng, Cao Bằng
Chủ trì: Nguyễn Ái Quốc
• Tính chất của cách mạng: "Cuộc cách mạng ở Đông
Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản
dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề:
phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ
phải giải quyết một vấn đề cần kíp "dân tộc giải phóng".
• Kẻ thù chủ yếu trước mắt của cách mạng: Nhật và Pháp
• Nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng: nhiệm vụ giải phóng
dân tộc, giành độc lập cho đất nước là một nhiệm vụ
trước tiên của Đảng ta và trong giai đoạn hiện tại.
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 8:
TG: 10-19/05/1941
Địa điểm: Pác Bó, Hà Quảng, Cao Bằng
Chủ trì: Nguyễn Ái Quốc
• Khẩu hiệu: Quyết định tạm gác khẩu hiệu “người cày có
ruộng” và nhiệm vụ dân chủ. Nêu chính sách ruộng đất
mới: tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc việt gian, công
điền công thổ để cấp cho người nghèo.
• Lực lượng cách mạng: Bàn về vấn đề mặt trận: Thành lập
Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế ở mỗi nước. “Để thực
hiện cách mạng dân tộc giải phóng thì hãy thành lập ở mỗi
nước 1 MT dân tộc thống nhất”. Ở Việt Nam: Việt Nam độc
lập đồng minh (Việt Minh), ở Lào là Ai Lao độc lập đồng
minh, ở Campuchia là Cao Miên độc lập đồng minh
Vì sao phải thành lập ở mỗi nước một
mặt trận dân tộc thống nhất PĐ?
Hội nghị nhận định: Một chính phủ cộng hòa mạnh hơn không có
quyền bắt các dân tộc nhỏ yếu tuân theo chính sách mình và tham
gia chính phủ mình và các dân tộc thiểu số cũng không phải bắt
buộc theo các dân tộc đa số và mạnh.
• Đề cao quyền tự quyết của các dân tộc
• Do đặc điểm KT, VH, Xh của mỗi nước khác nhau
• Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương không phù hợp
• Do yêu cầu cách mạng mỗi nước, đặc biệt yêu cầu của cách mạng
Việt Nam: muốn tập hợp được đông đảo các lực lượng cách mạng
để làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 8:
TG: 10-19/05/1941
Địa điểm: Pác Bó, Hà Quảng, Cao Bằng
Chủ trì: Nguyễn Ái Quốc
• Khẩu hiệu: Quyết định tạm gác khẩu hiệu “người cày có
ruộng” và nhiệm vụ dân chủ. Nêu chính sách ruộng đất
mới: tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc việt gian, công
điền công thổ để cấp cho người nghèo.
• Lực lượng cách mạng:
Đoàn kết tất cả các giai cấp tầng lớp
“Sự liên minh tất cả lực lượng của các giai cấp, đảng
phái, các nhóm cách mạng cứu nước, các tôn giáo, các
dân tộc kháng Nhật, đó là công việc cốt yếu của Đảng”
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 8:
TG: 10-19/05/1941
Địa điểm: Pác Bó, Hà Quảng, Cao Bằng
Chủ trì: Nguyễn Ái Quốc
• Bàn về Quyền tự quyết của các dân tộc: Hội nghị chủ trương giải
quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước, cốt làm sao để
thức tỉnh tinh thần dân tộc ở các nước Đông Dương.
Hội nghị chỉ rõ: Đảng phải hết sức tôn trọng và thi hành đúng đắn
chính sách “dân tộc tự quyết”, sau khi cách mạng giải phóng dân
tộc giành được thắng lợi thì tùy nhân dân Lào, nhân dân CPC
muốn thành lập nhà nước liên bang hay đứng riêng thành một
quốc gia dân tộc tuỳ ý. Còn nhân dân Việt Nam tự lựa chọn cho
mình một con đường là sau khi thực hiện cách mạng giải phóng
dân tộc giành thắng lợi thì tiến tới thành lập Chính phủ công
nông binh với hình thức nhà nước VNDCCH.
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 8:
TG: 10-19/05/1941
Địa điểm: Pác Bó, Hà Quảng, Cao Bằng
Chủ trì: Nguyễn Ái Quốc
• Phương pháp cách mạng: Khởi nghĩa vũ trang: Là
nhiệm vụ trung tâm của cách mạng. Dự kiến hình thái
khởi nghĩa vũ trang: khởi nghĩa từng phần, giành thắng
lợi từng bộ phận, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước.
Lý do nào để Đảng chủ trương khởi nghĩa
từng phần trước Cách mạng Tháng 8/1945
• Căn cứ lý luận: Chủ nghĩa MLN về khởi nghĩa vũ trang: điều kiện
để nổ ra khởi nghĩa vũ trang là phải có điều kiện, thời cơ cách
mạng.
Lênin: “khởi nghĩa” là trận cuối cùng và quyết định nên phải rất
thận trọng, chắc chắn và phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
“Một là, làm cho nội bộ giai cấp vô sản phải thống nhất tư tưởng,
nhất trí hành động kiên quyết nhất, dũng cảm và cách mạng nhất
chống lại giai cấp tư sản. Hai là, giai cấp tiểu tư sản, các phần tử
trung gian, do dự ngả theo CM. Ba là, các lực lượng của giai cấp
thù địch đã suy yếu đi nhiều … chỉ lúc đó CM mới chín muồi…
thắng lợi của chúng ta mới được bảo đảm”. (Bệnh ấu trĩ tả khuynh
trong phong trào CS- Lênin Toàn tập, tập 41)
Lý do nào để Đảng chủ trương khởi nghĩa
từng phần trước Cách mạng Tháng 8/1945
• Căn cứ thực tiễn:
+ Chính sách chia để trị của thực dân Pháp => tính chất cai trị, áp
bức ở các địa phương, vùng miền là khác nhau => mâu thuẫn
không đồng đều ở các địa phương => thời cơ khởi nghĩa không
hoàn toàn giống nhau, sẽ có nơi sớm, nơi muộn
+ tương quan lực lượng giữa ta và địch ở các địa phương là khác
nhau
+ điều kiện địa lý, truyền thống của các địa phương là khác nhau
+ Tạo điều kiện, thời cơ, tình thế để tiến tới tổng khởi nghĩa trong cả
nước: Nếu địa phương này giành được chính quyền thì địa
phương khác sẽ noi theo.
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 8:
TG: 10-19/05/1941
Địa điểm: Pác Bó, Hà Quảng, Cao Bằng
Chủ trì: Nguyễn Ái Quốc
• Phương pháp cách mạng: Khởi nghĩa vũ trang: Là nhiệm vụ trung tâm
của cách mạng. Dự kiến hình thái khởi nghĩa vũ trang: khởi nghĩa từng
phần, giành thắng lợi từng bộ phận, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trong cả nước.
• Dự báo thời cơ:
+ Nếu cuộc chiến tranh đế quốc lần trước đẻ ra một nước Nga Xô Viết, thì
cuộc chiến tranh đế quốc lần này sẽ đẻ ra hàng loạt các nước XHCN,
tiền đồ cách mạng Đông Dương, cách mạng Việt Nam sẽ quang minh
rực rỡ
+ Liên Xô nhất định thắng Phát xít, phe dân chủ tham gia chiến tranh chống
phát xít.
=>Phải gấp rút chuẩn bị để khi có thời cơ, sẽ chớp lấy thời cơ
Hội nghị Ban chấp hành trung ương lần thứ 8:
TG: 10-19/05/1941
Địa điểm: Pác Bó, Hà Quảng, Cao Bằng
Chủ trì: Nguyễn Ái Quốc
• Xây dựng Đảng
+ Hội nghị đặc biệt chú trọng vấn đề xây dựng Đảng, chủ trương gấp rút
đào tạo cán bộ: cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận,
quân sự… tăng cường thành phần vô sản trong Đảng.
+ Bầu ban chấp hành Trung ương chính thức và bầu Trường Chinh làm
Tổng bí thư
=> Hội nghị đã hoàn chỉnh sự thay đổi chiến lược cách mạng được vạch
ra từ Hội nghị lần thứ 6 (11-1939). Đường lối giải phóng dân tộc, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người
Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, là ngọn cờ dẫn đường cho
nhân dân ta giành thắng lợi quyết định trong Cách mạng Tháng Tám
1945.
Ý NGHĨA CỦA SỰ CHUYỂN
HƯỚNG CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC
- Đường lối cách mạng giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu đã phát huy cao độ tiềm
năng, sức mạnh của toàn dân tộc và trở thành ngọn cờ tập
hợp lực lượng dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược là sự kế tục và
phát triển hoàn chỉnh tư tưởng giải phóng dân tộc đã được
vạch ra trong Cương lĩnh tháng 2/1930 của lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc và chứng tỏ tính đúng đắn của tư tưởng đó.
- Sự chuyển hướng chiến lược đã đánh dấu sự trưởng
thành trong nhận thức của Đảng ta về mối quan hệ giữa 2
nhiệm vụ dân tộc và giai cấp, phản đế và phản phong ở một
nước phong kiến - thuộc địa.
- Sự chuyển hướng chiến lược đúng đắn với phương
châm “lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao” là một trong
những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thắng lợi của cách
mạng Tháng Tám.
NĂM 1941 ĐỊCH TĂNG CƯỜNG KHỦNG BỐ, NHIỀU CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CỦA ĐẢNG BỊ HY SINH

Hoàng Văn Thụ Hà Huy Tập Phan Đăng Lưu

Nguyễn Thị Minh Khai Nguyễn Văn Cừ Lê Hồng Phong Võ Văn Tần
NGUYỄN ÁI QUỐC BỊ BẮT Ở TRUNG QUỐC 8 - 1942

Trên đời nghìn vạn điều cay đắng


Cay đắng chi bằng mất tự do?
(Hồ Chí Minh)

Nhật ký trong tù Bác viết trong nhà tù


Tưởng Giới Thạch
CHỦ TRƯƠNG PHÁT ĐỘNG
TỔNG KHỞI NGHĨA GIÀNH
CHÍNH QUYỀN
Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành
chính quyền
a. Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước và
đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần
• Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước:
- Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
Hồng quân Liên Xô tiến như vũ bão về phía Béclin, một loạt
nước CÂ được giải phóng
- Ở mặt trận Châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng
cho PX Nhật những đòn nặng nề. Phát xít Nhật lâm vào tình
trạng nguy khốn.
- Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ gôn ráo riết hoạt
động, chờ thời cơ phản công quân Nhật. Mâu thuẫn Nhật -
Pháp ngày càng gay gắt.
- Đêm 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông
Dương. Quân Pháp đã nhanh chóng đầu hàng quân Nhật.
Vì sao Nhật đảo chính Pháp?
• Nhật và Pháp mâu thuẫn về lợi ích ở Đông
Dương
• Mỹ sắp vào Đông Dương, Nhật phải đảo
chính Pháp để tránh Pháp đánh sau lưng
Nhật khi Đồng minh đổ bộ vào Đông
Dương
• Nhật muốn giữ con đường trên bộ nối liền
các thuộc địa ở miền Nam Đông Dương.
HỘI NGHỊ TVTW ĐÊM 9 - 3 - 1945. NGÀY 12/3/1945, BTVTW ĐỀ RA CHỈ
THỊ “NHẬT PHÁP BẮN NHAU VÀ HÀNH ĐỘNG CỦA CHÚNG TA”

Đình Bảng Bắc Ninh


nơi họp hội nghị

“Tình hình khủng hoảng chính trị sâu sắc


nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa đến.
Nó đang đến một cách nhanh chóng”
HỘI NGHỊ TVTW ĐÊM 9 - 3 - 1945. NGÀY 12/3/1945, BTVTW ĐỀ RA CHỈ
THỊ “NHẬT PHÁP BẮN NHAU VÀ HÀNH ĐỘNG CỦA CHÚNG TA”

Xác định kẻ thù trước mắt


duy nhất của cách mạng

Sau cuộc đảo chính, phát xít Nhật là kẻ thù chính,


kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân Đông dương,
vì vậy phải thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp”
bằng khẩu hiệu
“Đánh đuổi phát xít Nhật”.
HỘI NGHỊ TVTW ĐÊM 9 - 3 - 1945. NGÀY 12/3/1945, BTVTW ĐỀ RA CHỈ
THỊ “NHẬT PHÁP BẮN NHAU VÀ HÀNH ĐỘNG CỦA CHÚNG TA”

Chủ trương

Phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ
làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
HỘI NGHỊ TVTW ĐÊM 9 - 3 - 1945. NGÀY 12/3/1945, BTVTW ĐỀ RA CHỈ
THỊ “NHẬT PHÁP BẮN NHAU VÀ HÀNH ĐỘNG CỦA CHÚNG TA”

Phương châm đấu tranh

Phát động chiến tranh du kích,


giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
PHÁT TRIỂN CHIẾN TRANH DU KÍCH

Quân du kích Cà Mau


Đội thiếu niên du kích
Đình Bảng Bắc Ninh
HỘI NGHỊ TVTW ĐÊM 9 - 3 - 1945. NGÀY 12/3/1945, BTVTW ĐỀ RA CHỈ
THỊ “NHẬT PHÁP BẮN NHAU VÀ HÀNH ĐỘNG CỦA CHÚNG TA”

Dự báo thời cơ CM

Thời cơ cách mạng nước ta chỉ là vấn đề ngày tháng khi quân ĐM
đổ bộ vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận
ngăn cản quân ĐM để Phía sau sơ hở. Cũng có thể là CM Nhật
bùng nổ và chính quyền CM của nhân dân Nhật được thành lập,
hoặc Nhật sẽ mất nước như Pháp năm 1940 và quân đội
viễn chinh Nhật mất tinh thần.
* Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần,
giành chính quyền bộ phận:
• Từ giữa tháng 3-1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã
diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức.
Hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Băng, Bắc Cạn,
Thái Nguyên, Tuyên Quang được giải phóng.
• Ngày 15/4/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội
nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ tại Hiệp Hoà (Bắc Giang). Hội
nghị nhận định: tình thế đã đặt nhiệm vụ quân sự lên trên tất cả
các nhiệm vụ quan trọng và cần kíp trong lúc này. Hội nghị quyết
định:
- Thống nhất các lực lượng vũ trang sẵn có thành Việt Nam giải
phóng quân.
- Xây dựng bảy chiến khu trong cả nước.
- Chủ trương phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ
trang…
* Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần,
giành chính quyền bộ phận:
• Ngày 4-6-1945, khu giải phóng chính thức được thành lập gồm
hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang,
Thái Nguyên, Hà Giang và một số vùng lân cận thuộc tỉnh Bắc
Giang, Phú thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên.
• Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng, Đảng
kịp thời đề ra khẩu hiệu “Phá khó thóc, giải quyết nạn đói”. Chủ
trương đó đã đáp ứng đúng nguyện vọng cấp bách của nhân
dân. Vì vậy, trong một thời gian ngắn, Đảng đã động viên được
hàng triệu quần chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.
NẠN ĐÓI NĂM 1945 DO NHẬT PHÁP GÂY RA

Xác người chết chởbằng xe bò trong Xác những người


nạn đói ở Bắc Kỳ 1945 chết đói 1945
PHONG TRÀO PHÁ KHO THÓC

Phá kho thóc của giặc 1945


Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
THỜI CƠ CÁCH MẠNG ĐẾN GẦN

Nhật đầu
Bom nguyên tử hàng Hirosima
đồng minh
1945

Nagasaki
Nhật ký đầu hàng Đồng minh
HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC CỦA ĐẢNG (13 - 15/8/1945)

Hội nghị nhận định

Cơ hội tốt cho chúng ta


giành chính quyền độc lập
đã tới

Đình Tân Trào Sơn Dương nơi


diễn ra Hội nghị toàn quốc của Đảng
HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC CỦA ĐẢNG (13 - 15/8/1945)

Hội nghị quyết định

phát động toàn dân


tổng khởi nghĩa,giành
chính quyền từ tay PX Nhật
và tay sai, trước khi quân ĐM
vào Đông Dương
Đình Tân Trào Sơn Dương nơi
diễn ra Hội nghị toàn quốc của Đảng
HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC CỦA ĐẢNG (13 - 15/8/1945)

Khẩu hiệu

“Phản đối xâm lược”,


“Hoàn toàn độc lập”,
“Chính quyền nhân dân”

Đình Tân Trào Sơn Dương nơi


diễn ra Hội nghị toàn quốc của Đảng
HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC CỦA ĐẢNG (13 - 15/8/1945)

“Giờ quyết định cho vận


mệnh dân tộc ta đã đến.
Toàn thể đồng bào hãy
đứng dậy đem sức ta mà
giải phóng cho ta…
Chúng ta không thể chậm
trễ. Tiến lên!Tiến lên!”
(Hồ Chí Minh)

Đình Tân Trào Sơn Dương nơi


diễn ra Hội nghị toàn quốc của Đảng
ĐẠI HỘI QUỐC DÂN TÂN TRÀO 16 - 8 - 1945

Hồ Chí Minh được bầu


Đình Tân Trào Sơn Dương nơi làm chủ tịch Uỷ ban GPDT.
diễn ra Đại hội quốc dân
TỔNG KHỞI NGHĨA TOÀN QUỐC

Nhân Dân Hà Nội đánh


chiếm phủ khâm sai (18 - 8)

Nhân Dan Huế


khởi nghĩa (23 - 8)

Nhân Dan Sài Gòn


khởi nghĩa (25 - 8)
CHẤM DỨT CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN.

Bảo Đại đến Ngọ Môn dự lễ thoái vị


NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI 2 - 9 - 1945

“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do


và độc lập và thật sự đã thành một
nước tự do độc lập. Toàn thể Dan tic
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
lực lượng, tính mạng và can cải để giữ
vững quyền tự do độc lập ấy.”
(Hồ Chí Minh)
NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM.

NGUYÊN NHÂN NGUYÊN


KHÁCH QUAN NHÂN CHỦ
QUAN

NHẬT ĐCS TINH


CHUẨN
HÀNG LÃNH THẦN
BỊ CỦA
ĐỒNG ĐẠO CHIẾN
MINH CM ĐẤU
Ý NGHĨA THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

ĐỐI VỚI ĐỐI VỚI


DÂN TỘC QUỐC TẾ

ĐẬP ND BƯỚC GPDT CNTD CỔ VŨ


TAN LÀM NHẢY ĐIỂN CŨ SỤP CM
CHỦ VỌT ĐỔ
ĐQPK HÌNH GPDT
KINH NGHIỆM LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

1. KẾT HỢP
CHỐNG ĐẾ 2. TOÀN
QUỐC VÀ DÂN NỔI
PHONG KIẾN DÂY

6. XÂY 3. LỢI DỤNG


DỰNG ĐẢNG MÂU THUẪN
VỮNG MẠNH KẺ THÙ

5. CHỌN 4. DÙNG
ĐÚNG THỜI BẠO LỰC
CƠ CÁCH MẠNG

You might also like