Professional Documents
Culture Documents
2. Giảm kích thước tiểu phân (1T)
2. Giảm kích thước tiểu phân (1T)
Mục tiêu:
1. Trình bày được vai trò của quá trình làm nhỏ kích thước và
phân đoạn kích thước tiểu phân trong sản xuất thuốc.
2. Trình bày được các kỹ thuật và thiết bị làm nhỏ kích thước
tiểu phân
3. Trình bày được các kỹ thuật và thiết bị sử dụng để phân
đoạn kích thước tiểu phân ứng dụng trong sản xuất.
VAI TRÒ CỦA YẾU TỐ KÍCH THƯỚC TIỂU PHÂN TRONG CNDP
Vai trò:
Giảm kích thước tiểu phân hoạt chất làm tăng tốc độ hòa tan
Làm cho quá trình trộn hỗn hợp thuận lợi hơn
Giúp thu được viên có hình thức đẹp hơn
Kích thước tiểu phân quá nhỏ gây nhược điểm:
- Giảm độ bền hoạt chất do tăng tiếp xúc với môi trường
- Tiểu phân bị tập kết
KỸ THUẬT LÀM GIẢM VÀ PHÂN ĐOẠN KÍCH THƯỚC TIỂU PHÂN
Xay là một quá trình cơ học làm giảm kích thước các hạt
rắn. Những thuật ngữ khác nhau: (đập, giã, phân tán, xay,
nghiền, tán mịn) được sử dụng đồng nghĩa với quá trình, thiết
bị xay sản phẩm. Máy xay được phân loại theo kích thước sản
phẩm được xay: xay thô, xay trung bình, xay mịn.
Ví dụ: Cỡ hạt được xay
Xay thô: 840mm
Xay trung bình: 74 ÷ 840mm
Xay mịn: ≤ 74mm
CÁC KỸ THUẬT LÀM GIẢM KÍCH THƯỚC TIỂU PHÂN
- Chủ yếu là lực nén ép, một phần là lực mài mòn và lực chia cắt
- Phần lớn là thiết bị gián đoạn
Thanh vét
Chày
Cối
PHƯƠNG PHÁP DÙNG LỰC CƠ HỌC
- Thiết bị nghiền bi: nghiền mịn, có một số ưu điểm:
- Nghiền được bột mịn
- Thiết bị kín: nghiền khô, nghiền ướt, nghiền trong mt khí trơ.
- Thiết bị phun sấy: phun một dung dịch hoặc hỗn dịch các
nguyên liệu dưới dạng sương mù hoặc nhỏ giọt để bốc hơi
trong luồng không khí nóng tiểu phân hình cầu
- Kích thước tiểu phân: phụ thuộc vòi phun, tốc độ phun và nồng độ
dung dịch (hỗn dịch)
- Thiết bị
PHƯƠNG PHÁP DÙNG MÁY SIÊU ÂM
PHƯƠNG PHÁP DÙNG MÁY SIÊU ÂM
Liên quan nhiều đến khả năng hòa tan và phân tán, độ trơn
chảy, khả năng trộn đều.
Phương pháp đánh giá kích thước và phân bố kth’c:
- Dùng lưới rây: có kích thước khác nhau, có các nhược điểm:
- Tp > 50 µm
- Khó đối với các tiểu phân tích điện
- Kích thước lưới rây khó đồng nhất, đk rung lắc
- Hình dạng tiểu phân (hình kim)
- Dùng kính hiển vi: kth’c 1-100µm, KHV điện tử quét: <1µm
ĐÁNH GIÁ KÍCH THƯỚC VÀ PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC TIỂU PHÂN
Phương pháp đánh giá kích thước và phân bố kth’c:
- Dựa vào tốc độ sa lắng: theo định luật Stoke:
g (d s d1 )r 2
v
18
- v: tốc độ sa lắng (m/s);
- ds, d1: khối lượng riêng của tp hoặc dm (kg/m3)
- r: đường kính tiểu phân (m);
- : độ nhớt của mt (kg/m.s); g(m/s2)
- Đếm trực tiếp các tiểu phân:
- cỡ nanomet;
- theo độ dẫn điện hoặc đo sự cản quan
ĐÁNH GIÁ KÍCH THƯỚC VÀ PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC TIỂU PHÂN
4 4,76 4760
Phân loại theo tiêu chuẩn
8 2,38 2380
của USP gọi là mesh, trong
đó đặc trưng bằng số lỗ lưới 10 2,00 2000
trên chiều dài 1 inch. Ví dụ: 20 0,84 840
200 lỗ/1 inch nghĩa là 200 30 0,59 590
mesh 40 0,42 420
50 0,297 297
60 0,250 250
70 0,210 210
80 0,177 177
100 0,149 149
120 0,125 125
200 0,074 74
ĐÁNH GIÁ KÍCH THƯỚC VÀ PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC TIỂU PHÂN
G – khối lượng vật liệu ban đầu cho vào rây, kg.
G1– khối lượng sản phẩm dưới rây, kg.
a – lượng hạt có thể lọt qua rây lúc ban đầu, %.
E– Hiệu suất rây (%) tính theo công thức tùy thuộc kiểu và cấu tạo rây, hiệu
suất thường thay đổi khoảng 60 – 75%, tối đa 90%.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất rây:
1. Hình dạng và kích thước lỗ rây, hình dạng vật liệu.
2. Bề dày lớp vật liệu trên rây.
3. Độ ẩm vật liệu.
4. Vận tốc và đặc trưng vật liệu trên rây.
ĐÁNH GIÁ KÍCH THƯỚC VÀ PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC TIỂU PHÂN
ĐÁNH GIÁ KÍCH THƯỚC VÀ PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC TIỂU PHÂN