GIẢI PHẪU MÔ TẢ RĂNG SỮA

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 29

GIẢI PHẪU MÔ TẢ

RĂNG SỮA
Nhóm 2
STT Họ và tên MSSV
1 Dương Gia Huy 207720501018
2 Nguyễn Vĩnh Khang 207720501019
3 Hoàng Duy Khoa 207720501020
4 Hồ Phước Mỹ 207720501021
5 Nguyễn Thị Thanh Ngọc 207720501022
6 Võ Khôi Nguyên 207720501023
7 Nguyễn Thiện Nhân 207720501024

NHÓM 2
8 Nguyễn Duy Nhất 207720501025
9 Đoàn Thị Yến Nhi 207720501027
10 Nguyễn Hồng Nhung 207720501028
11 Trần Thanh Phát 207720501029
12 Đỗ Trần Thanh Phong 207720501030
13 Hoàng Thu Phương 207720501031
14 Ngô Thị Như Quỳnh 207720501032
15 Nguyễn Thị Như Quỳnh 207720501033
16 Đồng Xuân Thắng 207720501034
NỘI DUNG CHÍNH

01 02 03
Răng cửa sữa Răng nanh sữa Răng cối sữa
RĂNG CỬA SỮA
Răng cửa sữa là những răng đầu tiên mọc trong
miệng, khoảng từ 6 đến 8 tháng tuổi theo trình tự
giống như răng cửa vĩnh viễn: cửa giữa sữa hàm
dưới, cửa giữa sữa hàm trên, cửa bên sữa hàm trên,
của bên sữa hàm dưới.
Chúng có hình thái và chức năng cắt tương tự răng
vĩnh viễn nhưng khác ở một đặc điểm quan trọng:
răng cửa sữa không có nụ ở rìa cắn khi mới mọc.
Răng cửa giữa sữa hàm trên:
Có chiều gần xa rất rộng.
Mặt ngoài hơi lồi theo chiều gần xa lẫn chiều nhai nướu;
Không có rãnh, thuỳ;
Cingulum rất lồi và trải dài về phía cạnh cắn, đôi khi đến tận rìa cắn tạo thành gờ trong.
Cingulum thường không có hố rãnh.
Đường cổ răng thắt lại nhiều.
Chân răng hình nón, chóp tròn.
Gờ bên rõ rệt ở phần gần nướu rồi mờ dần, hoà lẫn với mặt trong ở gần cạnh cắn
Răng cửa bên sữa hàm trên
❑ Nhỏ hơn nhiều so với răng cửa giữa sữa.
❑ Đường viền gần và xa của thân răng gần thẳng hàng với đường
viền của chân răng.
❑ Góc cắn xa tròn hơn, mặt ngoài lồi theo chiều gần xa hơn.
❑ Hõm lưỡi thường khá rõ.
❑ Khi nhìn từ phía cắn, đường viền thân răng gần tròn, tương
phản với đường viền hình thoi của răng cửa giữa.
Răng cửa giữa sữa hàm dưới
❑ Có sự đối xứng hai bên.
❑ Hai góc cắn xa và cắn gần đều gần vuông.
❑ Chân răng dài gần gấp 3 thân răng.
❑ Cigumlum lồi nhiều tạo thành gờ trong.
❑ Gờ bên không rõ nên hõm lưỡi không sâu.
❑ Mặt ngoài phẳng theo chiều gần xa.
Răng cửa bên sữa hàm dưới G X X G
❑ Có rìa cắn nghiên thấp ở phía xa.
❑ Góc cắn xa tròn, đường viền xa của
thân răng cũng tròn hơn.
❑ Hẹp hơn răng cửa giữa sữa vì thân
răng hơi cao hơn, chiều gần xa hẹp
hơn.
❑ Chân răng nghiên xa ở gần chóp, có
rãnh dọc chân răng ở phía xa chia
chân răng thành nửa ngoài và nửa
trong
❑ Cingulum và gờ bên giống răng cửa
giữa sữa
X G
❑ Nhìn từ phía cắn, chiều ngoài trong là
chiều lớn nhất, không đối xứng như
răng cửa giữa sữa.
❑ Phần phía xa của thân răng lồi về phía
xa nhiều hơn răng cửa giữa sữa
RĂNG NANH
SỮA
RĂNG NANH SỮA HÀM TRÊN

Giống răng cửa giữa sữa hàm trên ở chỗ chiều cao thân răng
nhỏ hơn kích thước gần xa
Hai đường viền phía bên của thân răng cũng lồi nhiều, làm
thân răng có dạng hình thoi.
Khi nhìn từ phía bên, cũng thấy như vậy vì phần ba cổ của
mặt ngoài và mặt trong lồi nhiều. Phần lồi ở phía trong chính
là cingulum, chiếm ít nhất một nửa chiều cao thân răng.

Thường có một củ nhỏ ở phía cắn của cingulum. Ở hai bên có


hai rãnh cong.

10: đỉnh múi, 12: cổ răng, 13: cingulum, 16: Vùng tiếp xúc, 27: hõm
gần trong , 28: hõm xa trong, 65: gờ bên gần, 66: gờ bên xa, 67:
gờ múi gần, 68: gờ múi xa, 72: gờ trong, 74A: gờ ngang trước
RĂNG NANH SỮA HÀM DƯỚI

01 Chiều cao thân răng lớn hơn chiều gần xa


(ngược với hàm trên).

02 Thân răng có dạng mũi tên hơn là dạng


hình thoi.

Điểm lồi tối đa gần và xa ở gần cổ răng hơn


03
so với răng vĩnh viễn.

Kích thước ngoài trong của thân răng nhỏ


04 Phía cắn răng nanh sữa hàm Phía cắn răng nanh sữa hàm
hơn răng nanh hàm trên rất nhiều. trên bên trái dưới bên trái

05 Gờ bên cũng ít lồi hơn.

06 Khi nhìn từ phía cắn, đường viền ngoài


tương tự răng nanh sữa hàm trên.
RĂNG CỐI SỮA
RĂNG CỐI SỮA HÀM TRÊN
⮚ Là răng cối không tiêu biểu nhất
⮚ Trừ kích thước N-T, các kích thước còn lại
đều nhỏ nhất.
⮚ Có 2 đến 3 múi:
▪ Múi gần ngoài, múi gần trong (phôi thai học)
▪ Múi thứ 3: múi xa trong hoặc xa ngoài,
thường là 1 múi nhỏ
⮚ Parastyle (mỏm nhô gần ngoài): ở gờ múi
gần của múi gần ngoài

Răng cối sữa 1 hàm trên bên trái: nhìn phía ngoài

Parastyle 19: Múi gần ngoài, 21: Múi xa ngoài


NHÌN PHÍA NGOÀI
⮚ Thân răng:
▪ to thấp vì kích thước G-X > chiều cao thân răng
▪ phía gần cao hơn vì đường cổ răng cong lồi nhiều
về phía chóp G X
▪ thắt lại rất nhiều ở đường cổ răng
⮚ Chân răng:
▪ Thân chung rất ít
▪ 3 chân phân kỳ nhiều
▪ Chân trong ở giữa 2 chân ngoài
Nhìn phía bên răng cối sữa 1 hàm trên

Nhìn từ phía bên:


❑ Các chân ngoài khá thẳng, hơi chếch nhẹ về phía ngoài.
❑ Chân trong có hình quả chuối, hướng về phía trong rõ rệt,
nhưng uốn trở lại về phía ngoài ở phần ba chóp.
N
Nhìn từ phía gần: T

❑ Rãnh gờ bên gần sắc và sâu, sau đó trở thành một chỗ lõm
cạn và hẹp khi đi về phia cổ răng.
❑ Thân răng có vẻ thấp và bè ngang hơn nữa.
❑ Điểm lồi tối đa trong: ngay dưới đường cổ răng (Nhìn phía gần)

❑ Điểm lồi tối đa ngoài: hơi thấp hơn một chút.


❑ Gờ cổ ngoài ở phần ba cổ của mặt ngoài lồi nhiều (hơn cả
RC sữa 2 hàm trên và cả hàm dưới).
RĂNG CỐI SỮA HÀM TRÊN
Răng cối sữa I
Thân răng Hình thang
Đáy lớn: Phía ngoài
Phía trong: Hẹp & lồi rõ về phía trong

Các gờ
• Gờ bên gần • Hội tụ về phía trong
& gờ bên xa
• Gờ tam giác • Múi ngoài: lồi nhiều, kết thúc ở trung
tâm mặt nhai
• Múi trong: nhỏ hơn rõ rệt
• Gờ chéo • Nhỏ
• Vị trí: giữa rãnh ngoài & gờ bên xa
→ tương tự răng cối vinh viễn nhưng
sự phát triển và cấu trúc thì khác
RĂNG CỐI SỮA HÀM TRÊN
Răng cối sữa I
Múi Múi xa ngoài (21) & múi gần ngoài (19) →
ngăn cách nhau bởi rãnh ngoài (45) rất sâu
Là ranh giới phía xa
của gờ tam giác múi gần ngoài,
cắt ranh giữa (39) tạo thành hố giữa (62)

Hố & rãnh • Mẫu hố rãnh: dạng chứ H, gạch ngang là


rãnh giữa
• Hố gần (59): phía xa điểm giữa gờ bên gần
• Hố xa (60): vị trí tương tự so với gờ bên xa
• Các rãnh phụ: từ 2 hố tỏa ra phía ngoài &
phía trong
• Mỗi gờ bên có thể có một rãnh cắt ngang ở
điểm giữa
Răng cối sữa 2 hàm trên
● Về hình thái, là kiểu mẫu của răng cối vĩnh viễn 1.
● Răng cối sữa 2 có thể giúp dự đoán chi tiết răng cối vĩnh viễn 1 hàm trên ở cùng một bên hàm. Đó là hiện tượng

đồng dạng.
● Nếu gọi chiều ngoài trong thân răng là chiều rộng, chiều gần xa thân răng là chiều dài, thì có thể nói là so với răng

cối lớn vĩnh viễn 1, răng cối sữa 2 rộng hơn so với chiều dài, dài hơn so với chiều cao, rộng hơn so với chiều cao và

thấp hơn so với chiều dài toàn bộ.


● Những khác biệt khác: sự co thắt ở cổ răng, gờ cổ ngoài. Ngoài ra các chân răng có phần thân chung rất ít, các chân

răng nhỏ hơn và xòe rộng.

Chiều dài
Chiều rộng

Phía ngoài Phía gần


RĂNG CỐI SỮA 1
HÀM DƯỚI
• Dạng răng cối thật sự
• 4 múi: 2N, 2T
NHÌN PHÍA NGOÀI

• Nhìn phía ngoài: Kích thước G≠X: G nhô về phía nhai nhiều hơn
và chiếm ít nhất 2/3 diện tích thân răng
• Múi GN, XN có gờ G ngắn, gờ X dài hơn & dốc hơn → đường
viền nhai có dạng răng cưa
• Đường viền phía G, gần như thẳng đứng, ít khi nhô ra khỏi đường
viền chân răng
• Đường viền phía X thì cong, hơi nhô ra khỏi đường viền chân
răng
Múi xa ngoài Múi gần ngoài
Múi xa trong Múi gần trong
Nhìn phía trong RCS 1
hàm dưới
─ Múi gần trong có hình nón
điển hình nhất trong số các
múi răng cối sữa lẫn vĩnh viễn

─ Múi xa trong là một chỗ lồi


trên bờ xa của mặt nhai, có
thể thấy cả hai múi ngoài
Nhìn phía gần răng cối sữa 1 hàm dưới

T N
1 Gờ cổ ngoài
Nhô rất cao, từ nhô này đến đỉnh múi ngoài là một đoạn tẳng
rất dốc nghiêng từ dưới lên trên, từ ngoài vào trong

2 Đường viền phía nhai


Là 1 gờ ngang nối hai múi gần

3 Gờ bên gần
- Rất lồi
- Rãnh gờ bên gần ngắn, gờ bên gần với múi gần trong

4 Đường cổ răng
Lồi về phía nhai và phía ngoài thì thấp hơn
Chân gần
5
Rất rộng gần như suốt chiều dài thân răng và thường có hai chóp
Nhìn phía xa răng cối sữa 1 hàm dưới

• Thấy 4 múi và đường viền của chân gần.


• Đường viền phía ngoài của múi xa ngoài không lồi.
• Gờ bên xa không cao và lồi như gờ bên gần.
• Đường cổ răng cao và nằm ngang.

Răng cối sữa 1 hàm dưới bên trái


48-Đường cổ răng
19-Múi gần ngoài 66-Gờ bên xa
20-Múi gần trong 80-Chân gần
21-Múi xa ngoài 81-Chân xa
22-Múi xa trong 74A-Gờ cổ ngoài
NHÌN PHÍA NHAI, RĂNG CỐI SỮA 1 HÀM DƯỚI
01 Đường viền thân răng hình chữ nhật. 02 Phần phía gần rộng hơn phần phía xa.

03 Độ rộng các múi: Gần ngoài > Gần trong > Xa ngoài > Xa trong

04 Gờ tam giác của hai múi phía gần ít nhiều tạo thành gờ ngang
NHÌN PHÍA NHAI, RĂNG CỐI SỮA 1 HÀM DƯỚI

05 Rãnh giữa đi từ gần đến xa, kết thúc ở hố gần. 06 Từ hố gần có một rãnh phụ đi về phía góc gần ngoài.

07 Rãnh ngoài và rãnh trong xuất phát từ hố giữa. 08 Một rãnh phụ khác cắt ngang điểm giữa của gờ bên gần.
NHÌN PHÍA NHAI, RĂNG CỐI SỮA 1 HÀM DƯỚI
Răng cối sữa 2 hàm dưới
• Là “Bản sao” của răng cối lớn 1 vĩnh viễn (Các gờ múi, gờ, rãnh, hố và các đặc
điểm khác rất giống nhau về vị trí và số lượng). Đây là hiện tượng đồng dạng.
• Sự khác biệt giữa răng cối lớn 1 dưới và răng cối sữa 2 dưới cũng tương tự
như ở hàm trên:
⮚ Răng cối vĩnh viễn “rộng” hơn, tỉ lệ kích thước gần xa và ngoài trong/ cao
thân răng ở răng cối sữa 2 hàm dưới lớn hơn so với răng cối lớn 1 vĩnh
viễn (thân răng trông “lùn” hơn và kéo dài theo chiều gần xa) tỉ lệ giữa chân
và thân răng trong dài hơn.
⮚ Những khác biệt khác là: sự co thắt ở cổ răng, gờ cổ răng.
CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN
ĐÃ THEO DÕI
CREDITS: This presentation template was created by Slidesgo, including icons by
Flaticon, infographics & images by Freepik

You might also like