Professional Documents
Culture Documents
5.1. Cấu trúc và chức năng bộ máy QH
5.1. Cấu trúc và chức năng bộ máy QH
2 Điều hoà
1 không khí
Tích luỹ Cây xanh khi
Tổng hợp chất năng lượng quang hợp giúp
Mỗi năm, cây điều hoà lượng hơi
hữu cơ
Thông qua quang
xanh tích lũy một nước, CO2 và O2
hợp, cây xanh tạo nguồn năng lượng góp phần điều hoà
ra nguồn chất hữu khổng lồ. nhiệt độ không khí.
cơ là tinh bột,
đường glucozo.
- Vai trò của quá trình quang hợp
Với các vai trò quan trọng đó, có thể nói rằng quang hợp
quang hợp là một quá trình độc nhất có khả năng biến những
chất không ăn được thành những chất ăn được, một quá trình
mà tất cả các hoạt động sống đều phụ thuộc vào nó. Vậy cấu
trúc của bộ máy quang hợp phải có những đặc điểm gì phù
hợp với chức năng này ?
Lá – Cơ quan quang hợp
Cơ quan làm nhiệm vụ quang hợp ở thực vật chủ yếu là lá. Ngoài ra còn
có các phần xanh khác như bông lúc còn xanh, bẹ lá, phần xanh của thân
cây, rễ cây, quả xanh … cũng có khả năng quang hợp.
Biểu bì cả mặt trên và mặt dưới của lá có rất nhiều lỗ khí thông
giữa các gian bào thịt lá và không khí xung quanh, qua đó CO2
xâm nhập từ ngoài vào lá còn hơn nước thoát từ lá ra ngoài
Tuy diện tích khí khổng chỉ chiếm khoảng 1% diện tích lá nhưng
CO2 đi qua khí khổng rất nhanh. Nhờ có quá trình đóng mở của
khí khổng mà cây có khả năng điều chỉnh sự xâm nhập của CO2
vào lá và hơi nước đi ra ngoài.
Lá – Cơ quan quang hợp
Lớp biểu bì
Là lớp màng bao bên ngoài, gồm
nhiều tế bào thường lồi ra giống như
một thấu kính để tập trung ánh sáng
Tăng lượng ánh sáng hấp thụ
Cấu trúc lồi của biểu bì này thường
Tế bào mô dậu
Lá – Cơ quan quang hợp
Ở tảo, nấm, rêu và các thực vật bậc cao. Tuỳ theo cường độ ánh
sáng tới, lục lạp có khả năng chuyển động ở các vị trí khác nhau :
- Dưới ánh sáng yếu, lục lạp tập trung gần bề mặt tế bào , nằm
vuông góc với ánh sáng tới nhờ đó lượng ánh sáng hấp thụ là lớn
nhất.
- Khi ánh sáng mạnh, lục lạp di chuyển sang hai bên thành tế bào.
Các lớp tế bào nằm song song với hướng ánh sáng tới và chồng lên
nhau để giảm bớt sự đốt nóng. Sự sắp xếp này có thể giảm lượng
hấp thụ của lá là 15%
Trong tối và khi ánh sáng yếu lục lạp Dưới ánh sáng mạnh
tập trung gần bề mặt tế bào lục lạp phân bố ở
sát thành tế bào
Một số loài thực vật rất linh động có khả năng thay đổi cấu trúc của
lá để thích ứng với môi trường sống. Chúng sinh trưởng như 1 loài
ưa sáng trong vùng có ánh sáng và như loài ưa bóng trong điều kiện
ánh sáng yếu. Thậm chí là những nơi chỉ nhận được 1% ánh sáng.
Những loài thích nghi với môi trường ánh sáng rất mạnh hoặc rất yếu
thường không thể tồn tại trong các điều kiện khác nhau do đặc điểm về
cấu trúc không phù hợp.
Cấu trúc lá thay đổi phù hợp với môi trường sống
Lá – Cơ quan quang hợp
Hệ thống mạch dẫn
Trong lá còn có hệ thống mạch dẫn dày đặc làm nhiệm vụ dẫn nước và
muối khoáng phục vụ cho các hoạt động quang hợp cũng như dẫn các sản
phẩm quang hợp ra khỏi lá đến các cơ quan khác trong cây. Hệ thống
mạch dẫn ta còn gọi là gân lá
Lục lạp – Bào quan quang hợp
Lá là cơ quan làm nhiệm vụ quang hợp nhưng lục lạp
chính là bào quan trong lá thực hiện chức năng quang
hợp của cây xanh.
5.Cấu trúc
Lục lạp – Bào quan quang hợp
Lục lạp – Bào quan quang hợp
1. Hình thái lục lạp
Người ta đã tiến hành thí nghiệm về sự hấp thụ ánh sáng với bề
mặt tiếp xúc bằng phẳng và bề mặt hình cầu, nhận thấy :
– Khi chiếu ánh sáng vuông góc, lượng ánh sáng hấp thụ trong
hai trường hợp là như nhau và đạt giá trị cực đại
– Khi ánh sáng chiếu lệch 1 góc α so với mặt phẳng vuông góc.
năng lượng nhận được ở bề mặt hình cầu là không đổi.
Đối với bề mặt bằng phẳng. Năng lương hấp thụ được sẽ bị giảm
so với khi chiếu trực tiếp và được tính bằng công thức :
E = A . Cos α
Trong đó :
A : Là năng lượng hấp thụ cực đại (khi ánh sáng chiếu vuông góc ).
E : năng lượng hâp thụ khi chiếu lệch 1 góc α
Thí nghiệm về sự hấp thụ ánh sáng ở
hai bề mặt khác nhau
Lục lạp – Bào quan quang hợp
2. Số lượng, kích thước
• Số lượng
Số lượng lục lạp trong tế bào rất khác nhau ở các loài thực vật
khác nhau.
Đối với tảo mỗi tế bào chỉ có một lục lạp. Đối với thực vật bậc
cao, mối tế bào của mô đồng hoá có thể có từ 20 - 100 lục lạp. Ở
lá thầu dầu, 1mm2 có từ 3.107 - 5.107 lục lạp.
Nếu tính tổng diện tích lục lạp trong các tế bào ta sẽ thấy lớn hơn
diện tích lá. Số lượng lục lạp nhiều có tác dụng tăng cường quá
trình tổng hợp chất sống cho cây.
• Kích thước lục lạp
Kích thước trung bình của một lục lạp có hình bầu dục dao động
từ 4 đến 6μm về mặt lớn nhất và từ 2-3 μm về bề dày.
Những cây ưa bóng thường có số lượng, kích thước và hàm
lượng sắc tố trong lục lạp lớn hơn những cây ưa sáng.
Lục lạp trong tế bào
thực vật bậc cao
Lục lạp – Bào quan quang hợp
3. Qúa trình hình thành lục lạp
Qúa trình hình thành một lục lạp trải qua 3 giai đoạn :
Giai đoạn tiền lục lạp Giai đoạn phân hoá Giai đoạn tạo các tilacoit
Giai đoạn này hình Ở giai đoạn này từ Hình thành các
thành nên chỗ lõm các bong bóng tilacoit bản mỏng
trên màng trong thật sự và sau đó
hình thành nên các
của lạp thể, từ đó chúng xếp chồng
tiền tilacoit. lên nhau thành các
các chỗ lõm này
kéo dài ra, rồi tự hạt grana.
cắt thành các đoạn
ngắn như những
chiếc bong bóng.
Sơ đồ quá trình hình thành lục lạp
Lục lạp – Bào quan quang hợp
4.Thành phần hoá học
Thành phần hoá học của lục lạp rất phức tạp, trong đó nước chiếm
75%, còn lại là chất khô : chủ yếu là chất hữu cơ chiếm 70 – 72 % và
chất khoáng. Trong chất hữu cơ, protein là thành phần cơ bản chiếm
30 – 45%, lipit chiếm 20-40%. Các nguyên tố khoáng thường gặp là
Fe ( 80% Fe trong mô lá nằm ở lục lạp), Zn (65-70% ), Cu ( 50%),
K,Mg, Mn...
Trong lục lạp cũng chứa nhiều vitamin như : A,D,K,E. Lục lạp có trên
30 loại enzym khác nhau. Những enzym này thuộc các nhóm enzym
thuỷ phân, enzym của hệ thống oxy hoá khử.
Qua thành phần hoá học trên có thể thấy ngoài quá trình quang hợp,
lục lạp còn là nơi thực hiện quá trình tổng hợp lipit, photpholipit, các
axit béo và protein .
Lục lạp là trung tâm hoạt động sinh học và hoá học mà quá trình
quang hợp là một trong những quá trình trao đổi chất quan trọng nhất.
Lục lạp – Bào quan quang hợp
5.Cấu trúc
Lục lạp – Bào quan quang hợp
5.Cấu trúc
Ngoài cùng lục lạp là lớp màng kép , mỗi màng được cấu
tạo bởi hai lớp protein tách biệt nhau bằng một lớp lipit ở
giữa.
Trong màng là thể nền lỏng nhày, không màu. Đó là protein hoà
tan có chứa nhiều loại enzim tham gia vào quá trình khử CO2 khi
quang hợp.
Thể nền bao bọc quanh các hạt. Mỗi lục lạp có từ 40-50 grana với
đường kính từ 4-6 m. Mỗt grana có từ 5, 6 hoặc vài chục túi tròn
gọi là tilacoit, dày khoảng 0,13 μm và có màng riêng bao bọc. Các
tilacoit xếp thành chồng.
Trên màng tilacoit có một hệ thống quang hợp. Chúng bao gồm
một tập hợp màng có chứa sắc tố quang hợp nên có màu xanh.
Màng thylacoit có cấu tạo gần như màng cơ sở. Các thylacoit có
dạng đĩa xếp chồng lên nhau tạo ra cấu trúc dạng hạt.
Cả hai hệ thống sắc tố phối hợp với nhau để vận chuyển điện tử
từ nước đến NADP khi hấp thụ năng lượng ánh sáng.
Cơ chất là không gian còn lại trong lục lạp . Nó không chứa sắc tố
nên không mang màu. Đây là chất nền nửa lỏng mà thành phần
chính là protein , các enzym của quang hợp và các sản phẩm
trung gian của quá trình quang hợp. Tại đây, thực hiện các phản
ứng hoá học để khử CO2 thành đường glucoza, tức thực hiện
pha tối của quang hợp.
Lục lạp – Bào quan quang hợp
Một số đặc điểm sinh lý
• Lục lạp có khả năng di chuyển cùng tế bào chất. Có khả năng
tự thay đổi vị trí của mình trong tế bào. Tốc độc vận động
khoảng 0,12 μm/s
Giúp lục lạp di chuyển được ở các vị trí khác nhau
trong tế bào để thích ứng với các điều kiện chiếu
sáng.
• Hình dạng có thể thay đổi tuỳ thuộc vào cường độ
ánh sáng
- Nếu cường độ ánh sáng vừa phải hoặc yếu thì lục lạp xoay
bề mặt có tiết diện lớn nhất, vuông góc với tia sáng chiếu tới để
nhận ánh sáng nhiều nhất. Còn nếu cường độ ánh sáng quá
mạnh thì lục lạp sẽ xoay bề mặt có tiết diện nhỏ nhất về phía
chiều sáng để tránh sự phá huỷ khi cường độ ánh sáng quá
mạnh
- Hình bầu dục và sự vận động linh hoạt của lục lạp có tác dụng
làm tăng hiệu quả của việc sử dụng ánh sáng trong quang hợp,
đây là một sự tiến hoá của thế giới thực vật.
Lục lạp – Bào quan quang hợp
Đối với các cây thực vật nhiệt đới ( thực vật thụôc nhóm C4 ), có hai
loại lục lạp. Lục lạp của tế bào mô giậu và lục lạp của tế bào bao bó
mạch.
Ở các cây C3 chỉ có một loại lục lạp của tế bào mô giậu. Hai loại lục
lạp này có nhiều điểm khác nhau do đó nó được coi là một trong
những tiêu chuẩn để phân biệt hai loài thực vật C3 và C4.
Ngược lại ở các C3 các tế bào mô giậu bắt mầu thẫm hơn
các tế bào bao bó mạch.
Cây C3 một lá mầm
2
Thực hiện quá trình quang hợp,
tức là biến đổi năng lượng ánh
sáng thành năng lượng hoá học
tích luỹ trong các chất hữu cơ.
Thực hiện di truyền tế bào
Pha sáng được thực hiện trong
chất, di truyền một số tính
thylacoit còn pha tối được thực trạng ngoài nhân vì nó có
hiện trong cơ chất của lục lạp. AND và ARN rêng cho lục
Đây là chức năng quan trọng lạp.
nhất.
Sắc tố quang hợp
Bản chất ánh sáng trong tự nhiên
Ánh sáng là một dạng vật chất vừa có tính chất hạt, lại vừa có
tính chất sóng
Ánh sáng còn được gọi là photon, mỗi photon chứa 1 lượng
năng lượng được gọi là lượng tử.
Mắt của chúng ta chúng ta chỉ quan sát được một phần nhỏ
các tần số - vùng ánh sáng khả kiến.
LOGO
www.themegallery.com
LOGO
www.themegallery.com
Bản chất ánh sáng trong tự nhiên
LOGO
www.themegallery.com
LOGO
www.themegallery.com
Sắc
Sắc tố
tố quang
quang hợp
hợp
Hiện nay đã phân biệt nhiều loài clorophin bởi sự khác nhau giữa
chúng về một số chi tiết cấu tạo và cực đại hấp thụ bức xạ ánh sáng.
LOGO
www.themegallery.com
Công thức cấu tạo clorophin ở vi khuẩn
Công thức cấu tạo clorophin ở vi khuẩn
Bacterioclorophin b
Bacterioclorophin a
Đặc điểm chung của clorophin
4 nhân pyron liên kết với nhau bằng các cầu nối metyl
(-CH=) để tạo nên vòng porphyrin với nguyên tử Mg ở giữa
Có liên kết thật và giả với các nguyên tử N của các nhân pyron, hai
nguyên tử H ở nhân pyron thứ 4
Vòng xiclopentan và gốc rượu phyton
LOGO
www.themegallery.com
Tính chất vật lý và hoá học của
clorophin
Clorophin không tan trong nước, chỉ tan trong các dung môi
hữu cơ khi muốn tách clorophin ra khỏi lá xanh, người ta
thường dùng ete, rượu hoặc axeton.
Clorophin khi tác dụng với bazơ xảy ra phản ứng xà phòng
hoá, tạo thành muối clorophinat vẫn có màu xanh.
COOCH3
C32H30N4Mg + 2 KOH
COOC20H39
COOK
C32H30ON4Mg COOK + C20H39OH + CH3OH
Tính chất vật lý và hoá học của clorophin
Clorophin khi tác dụng với axit thì Mg bị H thay thế và hình thành
nên pheophytin kết tủa, có màu nâu.
COOCH3 COOCH3
C32H30N4Mg + 2HCl C32H32ON4 + MgCl2
COOC20H39 COOC20H39
Pheophytin tiếp tục tác dụng với một kim loại khác thì kim loại này
thay thế vị trí Mg ban đầu tạo nên hợp chất có màu xanh rất bền
COOCH3 COOCH3
C32H30N4Mg + Cu(CH3COO)2 C32H30ON4Cu
COOC20H39 COOC20H39
+ 2CH3COOH
Sự mất màu của clorophin
Clorophin ở trong tế bào không bị mất màu vì nằm trong
phức hệ với protein và lipoit
Clorophin
Màu a và
lụcb hấp
đặcthụ ánh sáng
trưng ở các bước là
của clorophin sóng
dokhác nhau,của
kết quả hai sắc
sự tốhấp
nàythụ
hỗ trợ
cho nhau trong quá
ở vùng trìnhphổ
quang thu nhận
xanhnăng
lamlượng ánh sáng ở các thời điểm khác nhau
và đỏ
trong ngày.
Quang phổ hấp thụ của clorophin
1. Phổ hoạt động được so sánh với một phổ hấp thụ
2. Một phổ hấp thụ được đo bằng spectromopector
3. Một phổ hoạt động được xây dựng bằng cách đo sự tiến
triển nồng độ oxy tại các bước sóng khác nhau như trên
hình
4. Nếu sắc tố được sử dụng để nhận phổ hấp thụ giống với
những nhân tố gây ra đáp ứng thì phổ hoạt động và phổ
hấp thụ là phù hợp.
5. Trong ví dụ chỉ ra ở đây thì phổ hoạt động cho sự tăng
nồng độ oxy phù hợp với phổ hấp thụ, qua đó chỉ ra rằng
sự hấp thụ ánh sáng bởi các clorophin tương ứng với sự
tăng oxy,
6. Những sự khác nhau được tìm thấy trong vùng hấp thụ của
carotenoit, từ 450 đến 550 nm, qua đó chỉ ra rằng năng
lượng chuyển từ các carotenoơit đến clorophin không hiệu
quả như sự chuyển năng lượng giữa các clorophin
1. Thí nghiệm đầu tiên về phổ hoạt động được tiến hành bởi T. W Engelmann vào
cuối năm 1800. Engelmann sử dụng một lăng kính để tán sắc ánh sáng mặt trời
thành một cầu vồng được cho rơi vào một sợi tảo Spirogyra
2. Một loài vi khuẩn hiếu khí được đưa vào hệ thống. Vi khuẩn tụ tập tại các vùng
mà có O2 nhiều nhất. Những vùng này được chiếu sáng bởi ánh sáng đỏ và
xanh tím, vùng mà được hấp thụ mạnh nhất bởi clorophin.
3. Phổ hoạt động này cũng đưa ra minh chứng đầu tiên về những hiệu quả của ánh
sáng được hấp thụ bởi các sắc tố phụ trong suốt quá trình quang hợp
Quang phổ hấp thụ của clorophin
Năng lượng của lượng tử ánh sáng được clorophin hấp thụ đã kích
thích phân tử clorophin và các dạng của phân tử truyền năng lượng
cho nhau, tạo nên các hiện tượng huỳnh quang và lân quang.
Vật phát sáng ngay sau khi được chiếu sáng, khi không được chiếu
sáng nữa thì lập tức thôi phát sáng gọi là sự huỳnh quang.
Vật phát sáng kéo dài kể cả khi không còn được chiếu sáng do các
e rơi từ trạng thái năng lượng cao xuống các trạng thái năng lượng
thấp một cách chậm chạp gọi là sự lân quang.
Nhóm sắc tố vàng carotenoit
Đây là nhóm sắc tố vàng đến tím đỏ
Được chia thành nhóm nhỏ theo cấu trúc hoá học
Nhóm sắc tố này rất quan trọng đối với tảo và các nhóm thực vật bậc
thấp sống ở nước
Nhóm sắc tố này thích nước, trong tế bào chúng liên kết với protein
nên có tên gọi là biliprotein hay phycobiliprotein
Công thức cấu tạo của nhóm sắc tố này 4 vòng pyron xếp thẳng, nối
với nhau bằng các cầu nối metyl (-CH= )
Gồm các sắc tố trong dịch bào màu đỏ, xanh, tím hợp
thành nhóm sắc tố antoxyan
Do sự liên kết với protein và lipoit nên sắc tố in vivo có quang phổ
hấp thụ và huỳnh quang chuyển về phía có bước sóng dài hơn so
với in vitro
Cơ sở cấu trúc quang hợp
Một phần năng lượng ánh sáng được hấp thụ bởi các sắc tố cuối
cùng sẽ được dự trữ trong các liên kết hoá học.
Sự chuyển đổi năng lượng từ một cấu trúc này tới một cấu trúc
khác là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào sự kết hợp giữa
nhiều phân tử sắc tố và một nhóm các protein vận chuyển.
Phần lớn các sắc tố được sử dụng như các phức hệ ăngten, nhận
ánh sáng và chuyển năng lượng đến các phức hệ trung tâm phản
ứng, nơi mà các phản ứng oxi – hoá khử xảy ra.
Cơ sở cấu trúc quang hợp
Bởi vì ngay cả khi ánh sáng mặt trời nhiều, một phân tử clorophin
hấp thụ chỉ một vài photon một giây.
Nếu mỗi clorophin hoàn toàn chỉ có một trung tâm phản ứng kết
hợp với nó, thì các enzym trong hệ thống này sẽ hoạt động không
hiệu quả hầu hết thời gian, chỉ thỉnh thoảng mới được hoạt hoá nhờ
sự hấp thụ photon.
Tuy nhiên, nếu nhiều sắc tố có thể gửi năng lượng vào trong một
trung tâm phản ứng chung thì hệ thống sẽ hoạt hoá hiệu quả hơn
nhiều.
Họ cung cấp các ánh chớp (flash) rất ngắn (10-5s) cho một
huyền phù của tảo lục Chlorella pyrenoidosa và đo hàm
lượng oxy được sinh ra
Các nhà nghiên cứu thay đổi năng lượng của các flash và
nhận thấy rằng tại mức năng lượng sự sản sinh oxy không
tăng khi một flash cường độ cao được đưa ra.