5.1. Cấu trúc và chức năng bộ máy QH

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 79

Cấu trúc phù hợp với

chức năng của


bộ máy quang hợp
Nội dung

Vai trò của quá trình quang hợp

Cơ quan quang hợp

Bào quan quang hợp

Các sắc tố quang hợp

Cơ sở cấu trúc quang hợp


- Vai trò của quá trình quang hợp
Quang hợp có ba vai trò quan trọng chính

2 Điều hoà
1 không khí
Tích luỹ Cây xanh khi
Tổng hợp chất năng lượng quang hợp giúp
Mỗi năm, cây điều hoà lượng hơi
hữu cơ
Thông qua quang
xanh tích lũy một nước, CO2 và O2
hợp, cây xanh tạo nguồn năng lượng góp phần điều hoà
ra nguồn chất hữu khổng lồ. nhiệt độ không khí.
cơ là tinh bột,
đường glucozo.
- Vai trò của quá trình quang hợp

Với các vai trò quan trọng đó, có thể nói rằng quang hợp
quang hợp là một quá trình độc nhất có khả năng biến những
chất không ăn được thành những chất ăn được, một quá trình
mà tất cả các hoạt động sống đều phụ thuộc vào nó. Vậy cấu
trúc của bộ máy quang hợp phải có những đặc điểm gì phù
hợp với chức năng này ?
Lá – Cơ quan quang hợp

 Cơ quan làm nhiệm vụ quang hợp ở thực vật chủ yếu là lá. Ngoài ra còn
có các phần xanh khác như bông lúc còn xanh, bẹ lá, phần xanh của thân
cây, rễ cây, quả xanh … cũng có khả năng quang hợp.

 Do đó lá có những đặc điểm


đặc biệt về hình thái, cấu tạo,
giải phẫu thích hợp với chức
năng quang hợp.
Lá – Cơ quan quang hợp
Trong tổng số lượng ánh sáng chiếu xuống trái đất chỉ có 5 % năng lượng
ánh sáng được chuyển thành các hợp chất hydratcacbon qua quang hợp.

Còn lại 60% mất đi chủ yếu do


ánh sáng nằm trong vùng bước
sóng không được hấp thụ. Lá chỉ
hấp thụ ánh sáng trong vùng bước
sóng từ 400 đến 700 nm, là vùng
ánh sáng nhìn thấy.
8% mất đi do phản xạ và truyền
qua.
8% mất đi dưới dạng nhiệt.
19% mất đi qua trao đổi chất.
Lá – Cơ quan quang hợp

Sơ đồ tỉ lệ phần trăm ánh sáng hấp thụ, phản xạ và truyền qua


Lá – Cơ quan quang hợp
Hình dạng lá

 Lá thường có dạng bản để tăng


diện tích hấp thụ ánh sáng.
 Phiến lá mỏng thuận lợi cho sự
trao đổi khí đồng thời giúp ánh
sang xuyên qua các tế bào diệp
lục và mô.
Lá – Cơ quan quang hợp
Hình dạng lá
Lá mang đặc tính hướng quang rõ rệt, mặt phẳng của lá thường vuông
góc với tia sáng mặt trời để nhận được nhiều nhất năng lượng ánh
sáng.
Cũng có một số thực vật chịu
nhiệt, khi gặp cường độ ánh
sáng mạnh thì có khả năng vận
động bản lá theo hướng song
song với tia sáng để giảm sự
đốt nóng…
Lá – Cơ quan quang hợp
Giải phẫu lá

Cấu trúc lá gồm có các lớp


sau :
 Lớp cuticun
 Biểu bì trên
 Lớp tế bào mô dậu
 Lớp tế bào mô khuyết
 Biểu bì dưới
Lá – Cơ quan quang hợp

 Bề mặt lá phủ một lớp cutin và sáp có nhiệm vụ bảo vệ lá và giảm


sự thoát hơn nước.

 Biểu bì cả mặt trên và mặt dưới của lá có rất nhiều lỗ khí thông
giữa các gian bào thịt lá và không khí xung quanh, qua đó CO2
xâm nhập từ ngoài vào lá còn hơn nước thoát từ lá ra ngoài
Tuy diện tích khí khổng chỉ chiếm khoảng 1% diện tích lá nhưng
CO2 đi qua khí khổng rất nhanh. Nhờ có quá trình đóng mở của
khí khổng mà cây có khả năng điều chỉnh sự xâm nhập của CO2
vào lá và hơi nước đi ra ngoài.
Lá – Cơ quan quang hợp

Lớp biểu bì
 Là lớp màng bao bên ngoài, gồm
nhiều tế bào thường lồi ra giống như
một thấu kính để tập trung ánh sáng
Tăng lượng ánh sáng hấp thụ
 Cấu trúc lồi của biểu bì này thường

có nhiều ở các cây thân thảo và các


cây ở tầng dưới trong rừng nhiệt đới

nơi mà cường độ ánh sáng thấp.


Câu hỏi: Thực vật có 3 loại cơ quan sinh
dưỡng là rễ, thân và lá trong đó rễ và
thân (cành) sinh trưởng không giới hạn
nhưng lá sinh trưởng có giới hạn. Giải
thích sự khác biệt này trên quan điểm
Lá – Cơ quan quang hợp

Lớp biểu bì có cấu trúc lồi


Lá – Cơ quan quang hợp
Tế bào mô dậu
 Nằm ngay dưới biểu bì lá là lớp tế bào mô
dậu,với vô số các lục lạp trong tế bào
chất. Vị trí này giúp chúng có thể hấp thu
ánh sáng chiếu lên lá là cao nhất. Đồng
thời lục lạp chính là bào quan thực hiện
chức năng quang hợp ở lá. Số lượng lục
lạp lớn giúp tăng hiệu quả quang hợp.

 Mô dậu gồm nhiều lớp tế bào hình trụ dài,


xếp sít nhau và gần như song song với
nhau, nhằm tăng hiệu quả hấp thu năng
lượng ánh sáng.

Tế bào mô dậu
Lá – Cơ quan quang hợp

Các tế bào mô dậu hình trụ dài, xếp xít nhau


Lá – Cơ quan quang hợp
Tế bào mô khuyết
 Nằm sát ngay dưới các lớp tế bào mô
dậu là các tế bào mô khuyết. Các tế bào
có dạng hình cầu hoặc trụ dài nhưng
không đồng đều về hình dạng và kích
thước.
 Các tế bào này cũng chứa lục lạp
nhưng số lượng ít hơn tế bào mô dậu.
 Đặc trưng của lớp mô khuyết là giữa
các tế bào có rất nhiều khoảng trống
gọi là gian bào. Gian bào thường thông
với không khí bằng các lỗ khí khổng.
Các gian bào của lá chứa CO2 và hơi
nước để cung cấp cho quang hợp.
Lá – Cơ quan quang hợp
Như vậy, nếu các tế bào mô dậu cho phép ánh sáng xuyên qua thì các tế
bào mô khuyết làm cho ánh sáng phân tán.
Dẫn tới sự hấp thụ ánh sáng không thay đổi dọc theo tế bào.
 Trong một số môi trường khắc nghiệt như môi trường ánh sáng
mạnh ( sa mạc ) có thể gây hại cho lá. Khi đó lá thường có thêm một
số đặc điểm đặc biệt như có lông, lớp sáp để tăng sự phân tán ánh
sáng từ bề mặt lá giảm diện tích hấp thụ ánh sáng xuống 40%.

 Ở tảo, nấm, rêu và các thực vật bậc cao. Tuỳ theo cường độ ánh
sáng tới, lục lạp có khả năng chuyển động ở các vị trí khác nhau :

- Dưới ánh sáng yếu, lục lạp tập trung gần bề mặt tế bào , nằm
vuông góc với ánh sáng tới nhờ đó lượng ánh sáng hấp thụ là lớn
nhất.
- Khi ánh sáng mạnh, lục lạp di chuyển sang hai bên thành tế bào.

Các lớp tế bào nằm song song với hướng ánh sáng tới và chồng lên

nhau để giảm bớt sự đốt nóng. Sự sắp xếp này có thể giảm lượng
hấp thụ của lá là 15%
Trong tối và khi ánh sáng yếu lục lạp Dưới ánh sáng mạnh
tập trung gần bề mặt tế bào lục lạp phân bố ở
sát thành tế bào
 Một số loài thực vật rất linh động có khả năng thay đổi cấu trúc của
lá để thích ứng với môi trường sống. Chúng sinh trưởng như 1 loài
ưa sáng trong vùng có ánh sáng và như loài ưa bóng trong điều kiện
ánh sáng yếu. Thậm chí là những nơi chỉ nhận được 1% ánh sáng.

Thực vật ưa tối


 Có nhiều chlorophyll hơn Thực vật ưa sáng
trong mỗi trung tâm phản  Có nhiều rubisco
ứng. Có nhiều xantophyl hơn
 Có tỉ lệ Chl b/Chl a cao thực vật ưa tối.
hơn, Chl b/Chl a = 3/1 Tỉ lệ Ch b/ Chl a = 2/1
 Lá dạng bản mỏng hơn so Các tế bào mô dậu có
với thực vật ưa sáng,tế bào nhiều lớp hơn và có kích
mô dậu dài hơn thước ngắn hơn.
 Sự tương phản về các đặc điểm sinh học cũng thấy ở các tầng khác nhau
trong cùng một cây. Ở tầng trên cây nhận được nhiều ánh sáng hơn

 Những loài thích nghi với môi trường ánh sáng rất mạnh hoặc rất yếu
thường không thể tồn tại trong các điều kiện khác nhau do đặc điểm về
cấu trúc không phù hợp.
Cấu trúc lá thay đổi phù hợp với môi trường sống
Lá – Cơ quan quang hợp
Hệ thống mạch dẫn
Trong lá còn có hệ thống mạch dẫn dày đặc làm nhiệm vụ dẫn nước và
muối khoáng phục vụ cho các hoạt động quang hợp cũng như dẫn các sản
phẩm quang hợp ra khỏi lá đến các cơ quan khác trong cây. Hệ thống
mạch dẫn ta còn gọi là gân lá
Lục lạp – Bào quan quang hợp
Lá là cơ quan làm nhiệm vụ quang hợp nhưng lục lạp
chính là bào quan trong lá thực hiện chức năng quang
hợp của cây xanh.

1. Hình thái lục lạp

2. Số lượng, kích thước

3. Qúa trình hình thành lục lạp

4.Thành phần hoá học

5.Cấu trúc
Lục lạp – Bào quan quang hợp
Lục lạp – Bào quan quang hợp
1. Hình thái lục lạp

Lục lạp có hình thái rất đa dạng :


Ở các loài thực vật thuỷ sinh như các loại rong, tảo, do hấp thụ
ánh sáng từ nhiều phía nên lục lạp có hình dạng rất khác nhau
như hình cốc , hình vuông, hình sao, hình bản ….
Lục lạp – Bào quan quang hợp
Còn ở những thực vật bậc cao và sống trên cạn thì lục
lạp thường có hình bầu dục.

Với hình bầu


dục, lục lạp
có thể xoay
bề mặt để tiếp
xúc với ánh
sáng nhiều
hay ít tuỳ
theo cường
độ ánh sáng
Lục lạp – Bào quan quang hợp

 Người ta đã tiến hành thí nghiệm về sự hấp thụ ánh sáng với bề
mặt tiếp xúc bằng phẳng và bề mặt hình cầu, nhận thấy :

– Khi chiếu ánh sáng vuông góc, lượng ánh sáng hấp thụ trong
hai trường hợp là như nhau và đạt giá trị cực đại
– Khi ánh sáng chiếu lệch 1 góc α so với mặt phẳng vuông góc.
năng lượng nhận được ở bề mặt hình cầu là không đổi.

 Đối với bề mặt bằng phẳng. Năng lương hấp thụ được sẽ bị giảm
so với khi chiếu trực tiếp và được tính bằng công thức :
E = A . Cos α
Trong đó :
 A : Là năng lượng hấp thụ cực đại (khi ánh sáng chiếu vuông góc ).
 E : năng lượng hâp thụ khi chiếu lệch 1 góc α
Thí nghiệm về sự hấp thụ ánh sáng ở
hai bề mặt khác nhau
Lục lạp – Bào quan quang hợp
2. Số lượng, kích thước

• Số lượng
 Số lượng lục lạp trong tế bào rất khác nhau ở các loài thực vật
khác nhau.
 Đối với tảo mỗi tế bào chỉ có một lục lạp. Đối với thực vật bậc
cao, mối tế bào của mô đồng hoá có thể có từ 20 - 100 lục lạp. Ở
lá thầu dầu, 1mm2 có từ 3.107 - 5.107 lục lạp.
 Nếu tính tổng diện tích lục lạp trong các tế bào ta sẽ thấy lớn hơn
diện tích lá. Số lượng lục lạp nhiều có tác dụng tăng cường quá
trình tổng hợp chất sống cho cây.
• Kích thước lục lạp
 Kích thước trung bình của một lục lạp có hình bầu dục dao động
từ 4 đến 6μm về mặt lớn nhất và từ 2-3 μm về bề dày.
 Những cây ưa bóng thường có số lượng, kích thước và hàm
lượng sắc tố trong lục lạp lớn hơn những cây ưa sáng.
Lục lạp trong tế bào
thực vật bậc cao
Lục lạp – Bào quan quang hợp
3. Qúa trình hình thành lục lạp
Qúa trình hình thành một lục lạp trải qua 3 giai đoạn :

Giai đoạn tiền lục lạp Giai đoạn phân hoá Giai đoạn tạo các tilacoit

Giai đoạn này hình Ở giai đoạn này từ Hình thành các
thành nên chỗ lõm các bong bóng tilacoit bản mỏng
trên màng trong thật sự và sau đó
hình thành nên các
của lạp thể, từ đó chúng xếp chồng
tiền tilacoit. lên nhau thành các
các chỗ lõm này
kéo dài ra, rồi tự hạt grana.
cắt thành các đoạn
ngắn như những
chiếc bong bóng.
Sơ đồ quá trình hình thành lục lạp
Lục lạp – Bào quan quang hợp
4.Thành phần hoá học

Thành phần hoá học của lục lạp rất phức tạp, trong đó nước chiếm
75%, còn lại là chất khô : chủ yếu là chất hữu cơ chiếm 70 – 72 % và
chất khoáng. Trong chất hữu cơ, protein là thành phần cơ bản chiếm
30 – 45%, lipit chiếm 20-40%. Các nguyên tố khoáng thường gặp là
Fe ( 80% Fe trong mô lá nằm ở lục lạp), Zn (65-70% ), Cu ( 50%),
K,Mg, Mn...

Trong lục lạp cũng chứa nhiều vitamin như : A,D,K,E. Lục lạp có trên
30 loại enzym khác nhau. Những enzym này thuộc các nhóm enzym
thuỷ phân, enzym của hệ thống oxy hoá khử.

Qua thành phần hoá học trên có thể thấy ngoài quá trình quang hợp,
lục lạp còn là nơi thực hiện quá trình tổng hợp lipit, photpholipit, các
axit béo và protein .

Lục lạp là trung tâm hoạt động sinh học và hoá học mà quá trình
quang hợp là một trong những quá trình trao đổi chất quan trọng nhất.
Lục lạp – Bào quan quang hợp
5.Cấu trúc
Lục lạp – Bào quan quang hợp
5.Cấu trúc
 Ngoài cùng lục lạp là lớp màng kép , mỗi màng được cấu
tạo bởi hai lớp protein tách biệt nhau bằng một lớp lipit ở
giữa.

– Màng lục lạp ngoài làm


nhiệm vụ bao bọc, bảo vệ
phần cấu trúc bên trong và
có tính thấm tự do.
– Màng trong có tính thấm
chọn lọc có một chức năng
rất quan trọng là quyết định
tính thấm của các chất đi vào
hoặc đi ra khỏi lục lạp
5.Cấu trúc

 Trong màng là thể nền lỏng nhày, không màu. Đó là protein hoà
tan có chứa nhiều loại enzim tham gia vào quá trình khử CO2 khi
quang hợp.

 Thể nền bao bọc quanh các hạt. Mỗi lục lạp có từ 40-50 grana với
đường kính từ 4-6 m. Mỗt grana có từ 5, 6 hoặc vài chục túi tròn
gọi là tilacoit, dày khoảng 0,13 μm và có màng riêng bao bọc. Các
tilacoit xếp thành chồng.

 Trên màng tilacoit có một hệ thống quang hợp. Chúng bao gồm
một tập hợp màng có chứa sắc tố quang hợp nên có màu xanh.
Màng thylacoit có cấu tạo gần như màng cơ sở. Các thylacoit có
dạng đĩa xếp chồng lên nhau tạo ra cấu trúc dạng hạt.

 Thành phần hoá học chủ yếu của thylacoit là proten và


photpholipit. Ngoài ra các sắc tố quang hợp gồm diệp lục và
carotenoit cũng được sắp xếp một cách có định hướng trên màng
thylacoit để tạo nên đơn vị quang hợp
5.Cấu trúc

 Đơn vị quang hợp gồm hệ thống sắc tố I và hệ thống sắc tố II


được định vị trên màng tilacoit và một số thành phần khác làm
nhiệm vụ vận chuyển điện tử.
- Hệ thống sắc tố I với trung tâm phản ứng là phân tử diệp lục a
có quang phổ hấp thụ cực đại ở bước sóng 700 nm gọi là P700
- Hệ thống sắc tố II với trung tâm phản ứng phân tử diệp lục a có
quant phổ hấp thụ cực đại ở bước sóng 680 nm gọi là P680.

 Cả hai hệ thống sắc tố phối hợp với nhau để vận chuyển điện tử
từ nước đến NADP khi hấp thụ năng lượng ánh sáng.

 Cơ chất là không gian còn lại trong lục lạp . Nó không chứa sắc tố
nên không mang màu. Đây là chất nền nửa lỏng mà thành phần
chính là protein , các enzym của quang hợp và các sản phẩm
trung gian của quá trình quang hợp. Tại đây, thực hiện các phản
ứng hoá học để khử CO2 thành đường glucoza, tức thực hiện
pha tối của quang hợp.
Lục lạp – Bào quan quang hợp
Một số đặc điểm sinh lý
• Lục lạp có khả năng di chuyển cùng tế bào chất. Có khả năng
tự thay đổi vị trí của mình trong tế bào. Tốc độc vận động
khoảng 0,12 μm/s
Giúp lục lạp di chuyển được ở các vị trí khác nhau
trong tế bào để thích ứng với các điều kiện chiếu
sáng.
• Hình dạng có thể thay đổi tuỳ thuộc vào cường độ
ánh sáng
- Nếu cường độ ánh sáng vừa phải hoặc yếu thì lục lạp xoay
bề mặt có tiết diện lớn nhất, vuông góc với tia sáng chiếu tới để
nhận ánh sáng nhiều nhất. Còn nếu cường độ ánh sáng quá
mạnh thì lục lạp sẽ xoay bề mặt có tiết diện nhỏ nhất về phía
chiều sáng để tránh sự phá huỷ khi cường độ ánh sáng quá
mạnh
- Hình bầu dục và sự vận động linh hoạt của lục lạp có tác dụng
làm tăng hiệu quả của việc sử dụng ánh sáng trong quang hợp,
đây là một sự tiến hoá của thế giới thực vật.
Lục lạp – Bào quan quang hợp
 Đối với các cây thực vật nhiệt đới ( thực vật thụôc nhóm C4 ), có hai
loại lục lạp. Lục lạp của tế bào mô giậu và lục lạp của tế bào bao bó
mạch.
 Ở các cây C3 chỉ có một loại lục lạp của tế bào mô giậu. Hai loại lục
lạp này có nhiều điểm khác nhau do đó nó được coi là một trong
những tiêu chuẩn để phân biệt hai loài thực vật C3 và C4.

Lục lạp của tế bào


bao bó mạch.
Lục lạp của tế bào mô dậu
Lớn
Nhỏ
Cấu trúc hạt kém phát triển
Có cấu trúc hạt phát triển.
Chứa nhiều hạt tinh bột.
Chứa rất ít các hạt tinh bột.
Grana phát triển không đầy
Grana phát triển đầy đủ.
đủ và phần lớn ở dạng bản
mỏng.
Lục lạp – Bào quan quang hợp
Có thể thấy rõ sự khác biệt giữa hai tế bào khi chụp ảnh
tiêu bản cắt ngang lá có nhuộm màu.

Ở các cây C4 tiêu bản có màu thẫm ở chung quanh do


các hạt tinh bột bắt màu trên nền lá sáng hơn.

Ngược lại ở các C3 các tế bào mô giậu bắt mầu thẫm hơn
các tế bào bao bó mạch.
Cây C3 một lá mầm

Cây C4 một lá mầm

Cây C4 hai lá mầm


Tế bào mô dậu và tế bào bao bó mạch.
Lục lạp – Bào quan quang hợp
Như vậy có thể thấy vai trò của lục lạp
1

2
Thực hiện quá trình quang hợp,
tức là biến đổi năng lượng ánh
sáng thành năng lượng hoá học
tích luỹ trong các chất hữu cơ.
Thực hiện di truyền tế bào
Pha sáng được thực hiện trong
chất, di truyền một số tính
thylacoit còn pha tối được thực trạng ngoài nhân vì nó có
hiện trong cơ chất của lục lạp. AND và ARN rêng cho lục
Đây là chức năng quan trọng lạp.
nhất.
Sắc tố quang hợp
Bản chất ánh sáng trong tự nhiên

Ánh sáng là một dạng vật chất vừa có tính chất hạt, lại vừa có
tính chất sóng

Một sóng được đặc trưng bởi bước sóng của nó

Ánh sáng còn được gọi là photon, mỗi photon chứa 1 lượng
năng lượng được gọi là lượng tử.

Mắt của chúng ta chúng ta chỉ quan sát được một phần nhỏ
các tần số - vùng ánh sáng khả kiến.

LOGO
www.themegallery.com
LOGO
www.themegallery.com
Bản chất ánh sáng trong tự nhiên

Sắc tố được định nghĩa là chất hấp thụ và phản xạ ánh


sáng khả kiến. Đa phần sắc tố là những chất có màu, biểu
hiện màu nhất định phụ thuộc vào sự phân bố bước sóng
ánh sáng phản xạ và hấp thụ. Mỗi sắc tố có phổ hấp thụ
đặc trưng riêng của nó, xác định phần phổ trên đó sắc tố
thu nhận có hiệu quả năng lượng từ ánh sáng.
Phổ hấp thụ là sự hấp thụ ánh sáng ở các bước sóng khác
nhau của một sắc tố.
Phổ hấp thụ của một hợp chất đặc biệt trong một dung
dịch có thể được xác định bởi spectrophometer.

LOGO
www.themegallery.com
LOGO
www.themegallery.com
Sắc
Sắc tố
tố quang
quang hợp
hợp

4 nhóm sắc tố chính

Nhóm sắc Nhóm sắc Nhóm sắc Nhóm sắc tố


tố lục tố vàng tố xanh dịch bào
clorophin carotenoit phycobilin antoxyan
Nhóm sắc tố Clorophin
Đây là nhóm sắc tố chiếm vai trò quan trọng nhất đối với quang hợp
vì có khả năng hấp thụ năng lượng ánh sáng Mặt trời và biến năng
lượng ấy thành dạng năng lượng hoá học.

Hiện nay đã phân biệt nhiều loài clorophin bởi sự khác nhau giữa
chúng về một số chi tiết cấu tạo và cực đại hấp thụ bức xạ ánh sáng.

Clorophin a và b có nhiều ở thực vật bậc cao, c và d được tìm thấy ở


một số động vật nguyên sinh và vi khuẩn lam.

Công thức tổng quát clorophin a và b


Clorophin a: C55H72O5N4Mg
Clorophin b: C55H70O6N4Mg

LOGO
www.themegallery.com
Công thức cấu tạo clorophin ở vi khuẩn
Công thức cấu tạo clorophin ở vi khuẩn

Bacterioclorophin b
Bacterioclorophin a
Đặc điểm chung của clorophin
4 nhân pyron liên kết với nhau bằng các cầu nối metyl
(-CH=) để tạo nên vòng porphyrin với nguyên tử Mg ở giữa
Có liên kết thật và giả với các nguyên tử N của các nhân pyron, hai
nguyên tử H ở nhân pyron thứ 4
Vòng xiclopentan và gốc rượu phyton

Trong phân tử của clorophin có nhiều nối đôi cách đều. Đó là


kiểu nối đôi cộng đồng, kiểu nối đôi thể hiện khả năng hấp thụ
mạnh năng lượng ánh sáng.

LOGO
www.themegallery.com
Tính chất vật lý và hoá học của
clorophin
Clorophin không tan trong nước, chỉ tan trong các dung môi
hữu cơ khi muốn tách clorophin ra khỏi lá xanh, người ta
thường dùng ete, rượu hoặc axeton.
Clorophin khi tác dụng với bazơ xảy ra phản ứng xà phòng
hoá, tạo thành muối clorophinat vẫn có màu xanh.

COOCH3
C32H30N4Mg + 2 KOH
COOC20H39
COOK
 C32H30ON4Mg COOK + C20H39OH + CH3OH
Tính chất vật lý và hoá học của clorophin
 Clorophin khi tác dụng với axit thì Mg bị H thay thế và hình thành
nên pheophytin kết tủa, có màu nâu.
COOCH3 COOCH3
C32H30N4Mg + 2HCl  C32H32ON4 + MgCl2

COOC20H39 COOC20H39

 Pheophytin tiếp tục tác dụng với một kim loại khác thì kim loại này
thay thế vị trí Mg ban đầu tạo nên hợp chất có màu xanh rất bền
COOCH3 COOCH3
C32H30N4Mg + Cu(CH3COO)2 C32H30ON4Cu
COOC20H39 COOC20H39
+ 2CH3COOH
Sự mất màu của clorophin
Clorophin ở trong tế bào không bị mất màu vì nằm trong
phức hệ với protein và lipoit

Dung dich clorophin ngoài ánh sáng và trong môi trường có


O2 thì sự mất màu xảy ra do nó bị oxi hoá dưới tác dụng của
ánh sáng

Clorophin + hv = Chl* (trạng thái kích thích)


Clorophin* + O2 = ChlO2 (trạng thái oxi hoá, mất màu).
Vào mùa thu khi clorophin bị phân huỷ, lá cây chuyển từ màu lục đặc trưng
sang màu vàng hoặc màu đỏ
Quang phổ hấp thụ của clorophin

Clorophin
Màu a và
lụcb hấp
đặcthụ ánh sáng
trưng ở các bước là
của clorophin sóng
dokhác nhau,của
kết quả hai sắc
sự tốhấp
nàythụ
hỗ trợ
cho nhau trong quá
ở vùng trìnhphổ
quang thu nhận
xanhnăng
lamlượng ánh sáng ở các thời điểm khác nhau
và đỏ
trong ngày.
Quang phổ hấp thụ của clorophin
1. Phổ hoạt động được so sánh với một phổ hấp thụ
2. Một phổ hấp thụ được đo bằng spectromopector
3. Một phổ hoạt động được xây dựng bằng cách đo sự tiến
triển nồng độ oxy tại các bước sóng khác nhau như trên
hình
4. Nếu sắc tố được sử dụng để nhận phổ hấp thụ giống với
những nhân tố gây ra đáp ứng thì phổ hoạt động và phổ
hấp thụ là phù hợp.
5. Trong ví dụ chỉ ra ở đây thì phổ hoạt động cho sự tăng
nồng độ oxy phù hợp với phổ hấp thụ, qua đó chỉ ra rằng
sự hấp thụ ánh sáng bởi các clorophin tương ứng với sự
tăng oxy,
6. Những sự khác nhau được tìm thấy trong vùng hấp thụ của
carotenoit, từ 450 đến 550 nm, qua đó chỉ ra rằng năng
lượng chuyển từ các carotenoơit đến clorophin không hiệu
quả như sự chuyển năng lượng giữa các clorophin
1. Thí nghiệm đầu tiên về phổ hoạt động được tiến hành bởi T. W Engelmann vào
cuối năm 1800. Engelmann sử dụng một lăng kính để tán sắc ánh sáng mặt trời
thành một cầu vồng được cho rơi vào một sợi tảo Spirogyra
2. Một loài vi khuẩn hiếu khí được đưa vào hệ thống. Vi khuẩn tụ tập tại các vùng
mà có O2 nhiều nhất. Những vùng này được chiếu sáng bởi ánh sáng đỏ và
xanh tím, vùng mà được hấp thụ mạnh nhất bởi clorophin.
3. Phổ hoạt động này cũng đưa ra minh chứng đầu tiên về những hiệu quả của ánh
sáng được hấp thụ bởi các sắc tố phụ trong suốt quá trình quang hợp
Quang phổ hấp thụ của clorophin
 Năng lượng của lượng tử ánh sáng được clorophin hấp thụ đã kích
thích phân tử clorophin và các dạng của phân tử truyền năng lượng
cho nhau, tạo nên các hiện tượng huỳnh quang và lân quang.

 Vật phát sáng ngay sau khi được chiếu sáng, khi không được chiếu
sáng nữa thì lập tức thôi phát sáng gọi là sự huỳnh quang.

 Vật phát sáng kéo dài kể cả khi không còn được chiếu sáng do các
e rơi từ trạng thái năng lượng cao xuống các trạng thái năng lượng
thấp một cách chậm chạp gọi là sự lân quang.
Nhóm sắc tố vàng carotenoit
 Đây là nhóm sắc tố vàng đến tím đỏ

 Được chia thành nhóm nhỏ theo cấu trúc hoá học

 Caroten là một loại hydrocarbon không no, không tan


được trong nước mà chỉ tan trong dung môi hữu cơ.
Bước sóng hấp thụ của caroten ở 446 – 476 nm

 Xantophin là dẫn xuất của caroten. Quang phổ hấp thụ


của xantophin ở bước sóng: 451 – 481 nm
Vai trò của nhóm carotenoit

 Lọc ánh sáng, bảo vệ clorophin

 Xantophin tham gia vào quá trình phân li nước


và thải oxy thông qua sự biến đổi từ
violaxanthin thành lutein

 Tham gia quá trình quang hợp bằng cách tiếp


nhận năng lượng ánh sáng Mặt trời và truyền
năng lượng ánh sáng này cho clorophin
Nhóm sắc tố xanh ở thực vật bậc thấp
phycobilin

Nhóm sắc tố này rất quan trọng đối với tảo và các nhóm thực vật bậc
thấp sống ở nước

Nhóm sắc tố này thích nước, trong tế bào chúng liên kết với protein
nên có tên gọi là biliprotein hay phycobiliprotein

Công thức cấu tạo của nhóm sắc tố này 4 vòng pyron xếp thẳng, nối
với nhau bằng các cầu nối metyl (-CH= )

Người ta xác nhận rằng: lượng tử ánh sáng do phycobiliprotein hấp


thụ sẽ được chuyển đến clorophin để sử dụng cho quá trình quang
hợp với hiệu suất cao
Sơ đồ sự hấp thụ các bước sóng khác nhau của các nhóm sắc tố
quang hợp
Các sắc tố dịch bào – nhóm antoxyan

Gồm các sắc tố trong dịch bào màu đỏ, xanh, tím hợp
thành nhóm sắc tố antoxyan

Antoxyan là loại glicozit trong đó gốc glucoz hay ganno


liên kết với agliucon màu.

Khi hấp thụ quang tử ánh sáng, antoxyan biến năng


lượng quang tử thành dạng nhiệt năng, sưởi ấm cho cây

Hàm lượng antoxyan và clorophin tỉ lệ nghịch với nhau


Cây ở vùng lạnh có màu sắc sỡ do chứa
nhiều antoxyan giúp cho sự sưỏi ấm cây

Sơri chứa nhiều


antoxyan
Cơ sở cấu trúc quang hợp
Các sắc tố chỉ có thể thực hiện được các phản ứng quang hợp hoàn
chỉnh khi nó ở dạng in vivo
Mục đích của việc nghiên cứu cấu trúc của bộ máy quang hợp nhằm
làm rõ mấy vấn đề sau:
- Thành phần phân tử của cấu trúc đơn giản nhất có khả năng thực
hiện các phản ứng quang hợp
- Mức độ tổ chức tối thiểu của các đơn vị cấu trúc nói trên

Do sự liên kết với protein và lipoit nên sắc tố in vivo có quang phổ
hấp thụ và huỳnh quang chuyển về phía có bước sóng dài hơn so
với in vitro
Cơ sở cấu trúc quang hợp
Một phần năng lượng ánh sáng được hấp thụ bởi các sắc tố cuối
cùng sẽ được dự trữ trong các liên kết hoá học.

Sự chuyển đổi năng lượng từ một cấu trúc này tới một cấu trúc
khác là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào sự kết hợp giữa
nhiều phân tử sắc tố và một nhóm các protein vận chuyển.

Phần lớn các sắc tố được sử dụng như các phức hệ ăngten, nhận
ánh sáng và chuyển năng lượng đến các phức hệ trung tâm phản
ứng, nơi mà các phản ứng oxi – hoá khử xảy ra.
Cơ sở cấu trúc quang hợp
Bởi vì ngay cả khi ánh sáng mặt trời nhiều, một phân tử clorophin
hấp thụ chỉ một vài photon một giây.

Nếu mỗi clorophin hoàn toàn chỉ có một trung tâm phản ứng kết
hợp với nó, thì các enzym trong hệ thống này sẽ hoạt động không
hiệu quả hầu hết thời gian, chỉ thỉnh thoảng mới được hoạt hoá nhờ
sự hấp thụ photon.

Tuy nhiên, nếu nhiều sắc tố có thể gửi năng lượng vào trong một
trung tâm phản ứng chung thì hệ thống sẽ hoạt hoá hiệu quả hơn
nhiều.

Một câu hỏi được đặt ra là thực vật có lợi gì khi có sự


phân công “lao động” giữa ăng ten và các sắc tố trung
tâm phản ứng?
Cơ sở cấu trúc quang hợp
Năm 1932, Robert Emerson và William Arnold tiến hành một
thí nghiệm cung cấp bằng chứng đầu tiên về sự kết hợp của
nhiều phân tử clorophin trong sự chuyển hóa năng lượng
trong quá trình quang hợp

Họ cung cấp các ánh chớp (flash) rất ngắn (10-5s) cho một
huyền phù của tảo lục Chlorella pyrenoidosa và đo hàm
lượng oxy được sinh ra

Các flash cách nhau khoảng 0.1s - thời gian mà trước đó


hai nhà khoa học đã xác định là đủ dài cho các enzym hoàn
thành chức năng trước khi flash tiếp theo đến.

Các nhà nghiên cứu thay đổi năng lượng của các flash và
nhận thấy rằng tại mức năng lượng sự sản sinh oxy không
tăng khi một flash cường độ cao được đưa ra.

Hệ thống quang hợp bão hoà với ánh sáng


Quan điểm cơ bản về sự chuyển năng lượng
trong quá trình quang hợp
Nhiều sắc tố cùng tập hợp như một ăngten, thu nhận ánh sáng
và chuyển năng lượng của nó đến trung tâm phản ứng, nơi
mà các phản ứng hoá học tích luỹ một phần năng lượng bằng
cách chuyển các điện tử từ một sắc tố clorophin đến một phân
tử chất nhận điện tử. Một chất cho điện tử sau đó lại khử
clorophin. Sự chuyển năng lượng trong ăngten là một hiện
tượng thuần tính vật lý và không liên quan đến sự thay đổi hoá
học
Khái niệm đơn vị quang hợp
Năm 1932, Emerson và Arnold, trong các thí nghiệm với tảo
đơn bào Chlorella, đã thấy rằng: Trong các điều kiện tối ưu, để
cố định một phân tử CO2 cần phải có sự tham gia của 2500
phân tử clorophin
Khái niệm đơn vị quang hợp: là bộ máy đơn vị quang hợp cơ sở
đặc trưng bởi 2500 phân tử clorophin cùng với các sắc tố khác,
các enzim và các chất chuyền điện tử

Đơn vị quang hợp có thể hiểu là một đơn vị phức hệ sắc tố


thực hiện đồng thời 3 nhiệm vụ: Nhận một phân tử CO2,
chuyển một điện tử và biến đổi năng lượng một quang tử thành
dạng năng lượng hoá học

Năm 1969,Avron đã đề nghị đơn vị quang hợp gồm 2400 phân


tử clorophin được sắp xếp theo 4 đơn vị nhỏ, mỗi đơn vị nhỏ
gồm 600 phân tử clorophin (300 thuộc hệ quang hoá I, 300
thuộc hệ quang hoá II) và 1 phân tử P700 thuộc hệ thống quang
hoá I

You might also like