Professional Documents
Culture Documents
Chương-2_-Lạm-phát
Chương-2_-Lạm-phát
Chương-2_-Lạm-phát
LẠM PHÁT
NỘI DUNG BÀI HỌC
01 Các vấn đề cơ bản liên
04 Tác động của lạm phát
quan đến lạm phát
Giả định: vòng quay của tiền không thay đổi theo thời gian:
Do đó:
Mối quan hệ của lạm phát và tăng trưởng cung tiền
• Một là phát hành trái phiếu. Cách này không làm thay đổi cung
tiền và không gây nên lạm phát (trái phiếu không được chiết
khấu tại Ngân hàng trung ương)
• Hai là phát hành tiền, mở rộng tiền cơ sở. Nếu thâm hụt kéo dài
và cách này được thực hiện liên tục sẽ làm cho đường tổng cầu
dịch chuyển sang phải liên tục. Do đó, làm phát liên tuc xảy ra.
Trong đó: AS₀: đường tổng cung
thời kỳ bình thường
AS₁: đường tổng cung
khi lạm phát
AD₀: đường tổng cầu
Y: sản lượng
P: mức giá
Lạm phát do chi phí đẩy
VD: tại Mỹ Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) là bao gồm
13 quốc gia thành viên vừa sản xuất và xuất khẩu dầu. Vào đầu
những năm 1970, do các sự kiện địa chính trị, OPEC đã áp đặt lệnh
cấm vận dầu mỏ đối với Hoa Kỳ. Điều này đồng nghĩa rằng Hoa Kỳ sẽ
không được nhập khẩu dầu từ các nước thành viên OPEC nữa. Thiếu
nguồn cung dầu từ OPEC, Hoa Kỳ đã phải đối mặt với cú sốc nguồn
cung lớn. Hậu quả là giá dầu tăng gấp 4 lần từ khoảng $3 lên $12 mỗi
thùng. Tác động của việc cắt giảm nguồn cung đã khiến giá khí đốt
tăng cao. Cùng với đó là chi phí sản xuất cao hơn đối với các công ty
sử dụng sản phẩm xăng dầu. Nguyên nhân của lạm phát chi phí đẩy
Như đã giải thích trước đó, loại lạm phát này xảy ra do chi phí sản
xuất tăng ồ ạt. Điều này có thể xảy ra do: Tăng lương Tăng giá
nguyên liệu và năng lượng Thuế gián thu Phá giá
Lý thuyết lạm phát cầu kéo
Lạm phát cầu kéo (Demand-pull inflation) là một hiện tượng kinh tế khi giá cả
tăng lên do tăng cầu hàng hóa và dịch vụ từ phía người tiêu dùng và doanh nghiệp vượt quá khả
năng sản xuất hiện có. Điều này dẫn đến một tình trạng tăng trưởng kinh tế quá mức và áp lực
lớn lên nguồn cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Lạm phát do cầu kéo thường xảy ra trong giai đoạn
kinh tế phục hồi mạnh mẽ hoặc khi chính sách tài khóa và tiền tệ của chính phủ thúc đẩy chi tiêu
và đầu tư. Các yếu tố dẫn đến lạm phát do cầu kéo bao gồm: - Tăng chi tiêu tiêu dùng: Khi người
tiêu dùng có nhiều thu nhập và tăng chi tiêu, cầu hàng hóa và dịch vụ tăng cao hơn khả năng sản
xuất, dẫn đến tăng giá cả. - Tăng đầu tư: Khi doanh nghiệp và chính phủ tăng đầu tư vào các dự
án và hạ tầng, nhu cầu về nguyên vật liệu và lao động tăng lên, gây áp lực lên giá cả. - Chính
sách tiền tệ lỏng lẻo: Khi ngân hàng tăng cung tiền tệ và giảm lãi suất, việc vay mượn dễ dàng
hơn, khuyến khích chi tiêu và đầu tư, góp phần tăng cầu hàng hóa và dịch vụ. Tác động của lạm
phát do cầu kéo có thể gây ra những vấn đề như mất giá của tiền tệ, giảm sức mua của người
tiêu dùng, tăng chi phí cho doanh nghiệp và gây bất ổn kinh tế. Chính phủ và ngân hàng trung
ương thường phải thực hiện các biện pháp như tăng lãi suất, giới hạn chi tiêu và tăng thuế để
kiềm chế lạm phát do cầu kéo và ổn định nền kinh tế.
04
Tác động của lạm phát
Tác động của lạm phát
Đối với lạm phát có thể dự tính
• Tăng chi phí quản lý tiền mặt (chi phí mòn giấy)
• Tăng chi phí cập nhật thông tin (chi phí thực đơn)
• Phân phối một phần thu nhập của người đóng thuế
Đối với lạm phát không dự tính
• Gây nên sự bất ổn cho môi trường kinh tế xã hội
• Ảnh hưởng đến thu nhập thực tế và đời sống nhân dân
• Lãi suất doanh nhiệp tăng, giảm tăng trưởng kinh tế
• Làm xấu cán cân TTQT, trước hết là cán cân thương mai
• Tăng tỷ lệ thất nghiệp
• Giảm lòng tin của công chúng đối với chính phủ
• Làm giảm tác động của phương pháp chỉ số hóa
05
Chính sách tiền tệ kiểm
soát lạm phát
Chính sách kiểm soát đối với cú sốc
cung ngắn hạn
Một cú sốc cung tiêu cực tạm thời làm dịch
chuyển đường tổng cung ngắn hạn đi lên từ AS1
đến AS2, chuyển nền kinh tế đến điểm 2, với lạm
phát tăng lên 𝜋2 và sản lượng giảm xuống Y2.
Nếu chính sách tiền tệ không thay đổi, đường
tổng cung ngắn hạn sẽ dịch chuyển xuống và
sang phải trong dài hạn, cuối cùng quay trở lại
AS1 và nền kinh tế quay trở lại điểm 1.
Khi ứng phó với cú sốc cung tạm thời trong khi
lựa chọn theo đuổi mục tiêu ổn định hoạt động
kinh tế trong ngắn hạn, thì phải đánh đổi với mục
tiêu kiểm soát lạm phát.
Chính sách kiểm soát đối với cung dài hạn
Để tổng cầu dịch chuyển sang AD3, NHTW áp dụng
chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất
thực ở mọi tỷ lệ lạm phát, làm cho chi đầu tư giảm
và làm giảm tổng cầu ở bất kỳ tỷ lệ lạm phát
nào.Một cú sốc cung tiêu cực vĩnh viễn làm giảm
sản lượng tiềm năng từ YP1 đến YP3 và đường
cung tổng hợp dài hạn dịch chuyển sang trái từ
LRAS1 đến LRAS3,trong khi đường tổng cung ngắn
hạn chuyển lên từ AS1 đến AS2. Việc thắt
chặtchính sách tiền tệ tự động làm dịch chuyển
đường tổng cầu sang trái sang AD3, do đó giữ tỷ lệ
lạm phát ở 𝜋𝑇 ở điểm 3.
Khi nền kinh tế gặp cú sốc cung dài hạn và các nhà
hoạch định chích sách can thiệp làm tổng cầu, nền
kinh tế sẽ có sản lượng thấp hơn nhưng đạt được
mục tiêu kiểm soát lạm phát.
Chính sách kiểm soát đối với cú sốc cầu
Ban đầu, cú sốc cầu làm dịch chuyển đường
tổng cầu dịch chuyển sang trái từ ADI sang AD2
và cân bằng kinh tế dịch chuyển từ điểm 1 sang
điểm 2, tại đó sản lượng giảm xuống mức Y2
trong khi mức giá chung giảm đến P2. Khi thực
thi chính sách tiền tệ mở rộng, ngân hàng trung
ương cắt giảm lãi suất thực ở bất kỳ tỷ lệ lạm
phát nào. Hành động này kích thích chi tiêu đầu
tư và tăng tổng sản lượng, làm dịch chuyển
đường AD2 sang phải, quay trở lại AD1, sản
lượng quay trở về mức tiềm năng và lạm phát
quay về với mức lạm phát mục tiêu đã định, ở
điểm 3. Tại điểm 3, sản lượng và mức giá chung
tương tự như điểm cân bằng ban đầu của nền
kinh tế.
Chính sách ổn định kinh tế và lạm phát
Các nhà hoạch định chính sách có thể theo đuổi các chính sách để tăng
tổng cầu về mức ban đầu và đưa nền kinh tế trở lại trạng thái trước cú
sốc. Ngân hàng trung ương thực hiện điều này bằng cách nới lỏng
chính sách tiền tệ bằng cách cắt giảm lãi suất thực ở bất kỳ tỷ lệ lạm
phát nào. Hành động này kích thích chi tiêu đầu tư và tăng tổng sản
lượng được yêu cầu ở bất kỳ tỷ lệ lạm phát nhất định nào, do đó làm
dịch chuyển đường AD sang phải.
Trong trường hợp sốc tổng cầu, không có sự đánh đổi giữa việc theo
đuổi ổn định giá cả và ổn định hoạt động kinh tế. Tập trung vào việc ổn
định lạm phát dẫn đến phản ứng chính sách tiền tệ chính xác để ổn định
hoạt động kinh tế. Không có xung đột tồn tại giữa các mục tiêu kép là
ổn định lạm phát và hoạt động kinh tế.
Chính sách tiền tệ kiểm soát lạm phát
Đối với cú sốc tổng cầu: có 2 cách
• Không can thiệp vào nền kinh tế.
• Áp dụng các chính sách ổn định các hoạt động kinh tế và lạm phát trong ngắn hạn.
! Lưu ý: Trong trường hợp cú sốc tổng cầu, không có sự đánh đổi giữa mục tiêu theo đuổi sự ổn
định giá cả với sự ổn định nền kinh tế.