Professional Documents
Culture Documents
[123doc] - slide-thuyet-trinh-phu-gia-trong-cong-nghe-san-xuat-xi-mang-portland
[123doc] - slide-thuyet-trinh-phu-gia-trong-cong-nghe-san-xuat-xi-mang-portland
• Trong công nghệ sản xuất xi măng, việc sử dụng nguyên liệu hay
hoá chất để pha vào phối liệu hay cho vào nghiền chung với
clinker là rất cần thiết, nhằm mục đích cải thiện công nhgệ
nghiền, nung hay tính chất của sản phẩm. Ngoải ra còn góp phần
hạ giá thành sản phẩmvà tăng sản lượng.
Nắm bắt được sự cần thiết, quan trọng của viêc sử dụng phụ gia
trong công nghệ sản xuất xi măng portland từ đó giúp chúng ta
khái quát được các loại phụ gia, lựa chọn một cách phù hợp loại
phụ gia ứng với việc sản xuất mỗi loại xi măng đáp ứng nhu cầu
xây dựng trong nuớc và nước ngoài.
Chuyên đề nay giúp ta nắm vững hơn những kiến thức đã học và
ứng dụng vào thực tế một cách có hiêu quỉa hơn.
NỘI DUNG
• phần 1: Khái niệm và phân loại phụ gia trong công nghệ
sản xuất xi măng portland.
• Phần 2: Nguyên liệu chính trong phụ gia.
• Phần 3: Các phương pháp đánh giá chất lượng phụ gia
thuỷ hoạt tính.
phần 1: Khái niệm và phân loại phụ gia
trong công nghệ sản xuất xi măng
portland
Chương 1: Tổng Quan Về Sử Dụng Phụ Gia
ở Việt Nam.
1.1 Nhu cầu về sử dụng phụ gia.
•Ngày nay trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
nhu cầu về chỉnh trang xây dựng cơ sỏ hạ tầng tạo ra một diên mạo
mới cho đất nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài dang diễn ra
mạnh mẽ. các khu công nghiêp, khu vui chơi giải trí, trung tâm
thương mại, các cao ốc…đang được xây dưng khắp nơi. Trước tình
hình này thì nhu cầu về vật liệu xây dựng cũng tăng theo trong đó
xi măng là không thể thiếu. Xi măng sản xuất ra phải đảm bảo được
sản lượng cũng như chất lượng và giá thành sản phẩm,do đó việc
sử dụng phụ gia là quan trong và cần thiết.
1.2.Lịch sử dùng phụ gia
• Trước đây chúng ta đã biết sử dụng vữa vôi. Ngày xưa người ta đã sử
dụng một số chất cho thêm vào vôi cho vữa dẻo hơn như: nhớt dâm
bụt…là chất dẻo hóa. Cho thêm vào vữa vôi cho đóng rắn nhanh hơn:
mật rỉ đường. Cho thêm vào vũa vôi cho bền hơn, bền nước biển hơn:
tro trấu. Cho thêm vào vữa vôi cho không bị nứt, rạn: giấy bản như là
sợi celluloze’
H2O
C3S 3Ca(OH)2 + SiO2.nH2O
CSH(B)
• Tóm lại phản ứng hoá học giữa C3S với nước luôn có Ca(OH)2 trong
pha rắn. Đây chính là tính chất riêng biệt của C3S khi tác dụng với
nước bao giờ cũng sinh
Khoáng ra phản ứng
2CaO.SiO (C thuỷ phân.
S)
2 2
Theo J.un C2S là khoáng chủ yếu thuỷ hoá.
2CaO.SiO2 + nH2O 2CaO.SiO2.nH2O
Nhiều tác giả đều thống nhất kết luận: Nếu thuỷ hoá khi cho ít nước
thì không thấy Ca(OH)2 thôi ra.
Theo Vet, C2S khi tác dụng với nước cũng tương tự như C3S. Nếu
nhiều nước và lắc liên tục thì chúng cũng sẽ bị thuỷ phân.
2CaO.SiO2 + nH2O 2Ca(OH)2 + SiO2.(n - 2)H2O
Thông thường, với nồng độ CaO nhất định trong dung dịch theo
sơ đồ
4Ca(OH)2. 2Al(OH)3.6H2O
Ngoài 2 cấu trúc Hecxa nói trên còn có cấu trúc khối lập phương
3CaO.Al2O3.6H2O.
Khi nghiên cứu hệ CaO.SiO2.H2O, người ta thấy rằng ở nhiệt độ
210C ÷ 900C, pha bền vững chủ yếu là Gipxit (Al2O3.3H2O), khi nồng
độ CaO là 0,33 g/l. Nếu nồng độ CaO lớn hơn 0,33 g/l thì có dạng
3CaO.Al2O3.6H2O kết tinh dạng tinh thể khối lập phương tách ra ở
pha rắn.
Ở nhiệt độ thường: C3A + nH2O C3AH(10÷12)
• CaOht + C2S C 3S
• F
• Hoặc C4AF C5A3 + C6AF2 + CaOht
• CaOht + C2S C3S
Phần2:Giới thiệu một số nguyên liệu trong sản xuất
xi măng
Puzolan
Đuợc phát hiện đầu tiên ở thành phố Pouzzoles nước Ý. Chúng được tạo
thành từ các tro, túp núi lửa, trong các điều kiện kết tinh đột ngột sau khi
phun ra ngoài. Thành phần chủ yếu là SiO2 ở dạng tự do và định tính.
Chất lượng của pozolan phụ thuộc vao chất lượng của SiO2 và Al2O3 ở
dạng tự do, nó quyết định độ hút vôi của nguyên liệu. Chính điều này mà
khái niệm về puzolan ngày nay được mở rộng hơn, không chỉ lien quan
đến các tro túp núi lửa ma còn được tạo thành từ nhiều loại đất đá khác
nhau và các loại có nguồn gốc nhân tạo
Nguồn gốc nhân tạo:
Là những nguyên liệu sau khi đã được sử lý kĩ thuật thích hợp sẽ có đủ
tính chất đặc trưng của puzolan như: tro bay, xỉ than, gạch nung nhẹ lửa...
Nguồn gốc tự nhiên:
Là sản phẩm của quá trình hoạt động địa chất nội sinh và ngoại sinh như:
tro,tup,thuỷ tinh núi lửa, điatômít, trepel, opoka, à một số sản phẩm có
nguồn gốc biến chất và phong hoá khác.
Ở Việt Nam puzolan được tạo thành từ các loại hình khác nhau:
+ Puzolan đượpc tạo thành từ sản phẩm phong hoá của các đá trầm
tích biến chất cổ giàu silimanhi
+ Puzolan tạo thành từ bazan bot, các tro túp núi lửa
+ Puzolan tao thành từ các đá trầm tích
+ Puzolan lấy từ các đảo diatome, radiola, trephen.
Tiềm năng và khả năng sử dụng
• Tất cả các loại hình puzolan trên đều có độ hút ôi khá cao MgO bé
nên sức kết dính lớn, SO3 ít, do đó không ảnh hướng đến sự phá huỷ
kết cấu bê tông, đạt được yêu cầu sản xuất xi măng thuỷ lực. Trong
các loại hình puzolan trên, loại puzolan từ các tảo điatome đạt chất
lượng tốt nhất. Loại hình puzolan tạo thành từ sản phẩm phong hoá
các trầm tích cổ có trữ lượng lớn, xong chứa lượng oxit sắt cao nên
hạn chế trong sử dụng. Loại hình puzolan từ bazan bọt trữ lượng dễ
khai thác, giao thông thuận lợi nên có nhiều ý nghĩa về kinh tế.
• Puzolan phổ biến rộng rãi trong các thành tạo bazan khác nhau: bazan
bọt, bazan vi lỗ rộng, bazan bán phong hoá đất laterit, phân bố rộng
rãi trên khắp Tây Nguyên trên địa bàn các tỉnh KonTum, Gia Lai,
Đắc Lắc và kéo dài dọc theo miền duyên hải Nam Trung Bộ từ Quảng
Trị, Bình Đình, Quãng Ngãi, Phú Yên, Ninh Thuận đến Đồng Nai,
Sông Bé, Bà Rịa-Vũng Tàu, và ở các khu vực hải đảo như: Cồn Cỏ,
Lý Sơn,...
Ở Miền Bắc puzoland cũng đã được phát hiện tại Nghệ An(Nghĩa
Đàn,Phủ Quỳ,Thanh Hoá(Nông Cống,Hà Trung),HoàBình.
Bên canh độ hoạt tính, chất lượng puzolan còn phụ thuộc vào hàng
loạt các yếu tố khác tuỳ thuộc từng lĩnh vực sử dụng
(SO3,Na2O,K2O,hàm lượng mônmôrilonit,...).Trong thực tế, có
nhiều loại vật liệu (đá silic), mặc dù có độ hút vôi thấp, nhưng khi
phối trộn vào ximăng gốc lại cho ta sản phẩm có cường độ đạt yêu
cầu kĩ thuật.
Mục đích
Puzolan Việt Nam được khai thác sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực sản xuất xi
măng, là một đòi hỏi kĩ thuật nhằm các mục đích:
+ Loại trừ lượng CaOtd sinh ra trong quá trình sản xuất hoặc xi măng,hạn chế
hiện tượng toả nhiệt làm tăng thể tích gây nứt vở công trình, đặc biệt công
trình thuỷ.
+ Để thúc đẩy quá trình thành tạo các chất kết dính,lấp đầy các lỗ rỗng và mao
mạch trong bê tông, hạn chế các quá trình xâm nhập và ăn mòn cốt thép của
các ion Cl,SO4,tăng độ bền nước, độ bền sulfat của sản phẩm.
+Đặc biệt, song song với các mục đích kĩ thuật, sử dụng puzoland trong sản
xuất xi măng còn cho phép nâng cao hiệu quả kinh tế của các cơ sở xí nghiệp
sản xuất bởi lẽ puzolan được pha trộn trực tiếp vào clinker với hàm lượng 15-
40% mà không cần trải qua quá trình nung luyện.
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA BAZAN LÀM
PHỤ GIA XIMĂNG Ở CÁC KHU VỰC HOÀI
SƠN, VINH THẠNH TỈNH BÌNH ĐỊNH.
ĐẶC ĐIỂM BAZAN:
3.1. Vùng Vĩnh Sơn (Vĩnh Thạnh)
*Vị trí địa lý:
Khu vực Vĩnh Sơn thuộc xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định. Vùng
nghiên cứu với diện tích khoảng 110km2, được giớ hạn tọa độ địa lý là:
14o18’00’’ - 14o23’30’’ vĩ độ Bắc
108o38’10’’ - 108o44’15’’ king độ Đông
Diện tích nằm trong tờ bản đồ địa hình 6737. IV hệ UTM; cách thành phố Quy
Nhơn khoảng 110km theo đường quốc lộ 19 và tỉnh lộ 637
*Phân bố:
Trên sơ đồ địa chất tỷ lệ 1: 10.000 đá bazan chiếm khoảng 50% diện tích vfa tạo
thành vòng cung ôm lấy khối granit phức hệ Đèo Cả ở phía Tây. Diện tích hồ A của
thủy điện Vĩnh Sơn hoàn toàn nằm trong diện tích đá bazan
Đá bazan có thể nằm hơi dốc từ ven rìa vào trung tâm và từ Tây Bắc về phía
Đông Nam. Chúng phân bố chủ yếu ở độ cao 760m trở lên.
Bazan bọt, bazab ít bọt có màu xám, xám xanh, phong hóa có
màu vàng, vàng nâu đỏ, tùy theo mức độ phong hóa. Bazan chưa
bị phong hóa rắn, dòn, bazan phong hóa mềm bở. cấu tạo bọt, lỗ
hổng, kiến trúc nổi ban với nền gian phiến hoặc vô ban (aphyr)
Khoáng vật gồm: Ban tinh (30%) và Nền (70%)
• -Bazan đặc xít: Màu xám đen, phong hóa có màu vàng nhạt, vàng nâu, đá có kiến trúc nổi
ban trên nền gian phiến, cấu tạo khối đặc xít. Bazan đặc xít tạo thành các lớp có chiều
dày 20-30cm nằm xen kẹp với bazan lỗ hổng và bazan bọt. Khoáng vật gồm: Ban tinh
(10-20%) và Nền (80-90%)
• -Thủy tinh bazan: Chiếm khối lượng không lớn, có màu xám, xám đen, kiến trúc tàn dư
thủy tinh hoặc hyalôpylit, cấu tạo đặc xít, đôi khi lỗ hổng. Khoáng vật gồm: plagioclaz
11-12%, thủy tinh 73-75% và quặng 10%.
• -Tôleit: Đá có màu xám, xám xanh, phong hopá có màu vàng, nâu đỏ, kiếm trúc nổi ban
trên nền tôleit, cấu tạo khối đặc xít, lỗ hổng. Khoáng vật gồm: Ban tinh (50%) và Nền
(50%)
Thành phần hóa học:
Thành phần hóa học trung bình cảu đá bazan như sau:
• SiO2: 49,23% FeO: 8,3% H2O+: 0,64%
• Al2O3: 14,77% CaO: 8,22% H2O-: 0,79%
• TiO2: 0,71% K2O: 0,19% MgO: 5,5%
• Fe2O3: 7,85% Na2O: 2,34% MKN: 1,41%
Thành phần hóa học tương ứng với các loại bazan theo cách
phân loại của Đêly 1933. Đối chiếu với tiêu chuẩn tạm thời
bazan làm phụ gia ximăng các hàm lượng Fe2O3và K2O + Na2O
đều nhỏ hơn giới hạn cho phép (Fe2O3 £ 14%, K2O + Na2O £ 3).
So sánh với bazan vùng Núi Voi Quảng Ngãi có thành phần hóa
học tương tự.
Như vậy, về thành phần hóa học qua so sánh đối chiếu với các
tiêu chuẩn đã chứng minh rằng: Bazan Vĩnh Sơn có thể đưa vào
làm phụ gia ximăng.
• Hoạt tính của bazan:
Bảng 2: Kết quả phân tích độ hút vôi của
Bazan.
TT SHM Các loại Bazan Độ hút vôi mg CaO/1gP. gia
Nhận xét: Tỷ lệ pha phụ gia bazan Vĩnh Sơn vào Clinker ximăng PC.40
càng cao thì thời điểm bắt đầu đông kết của ximăng PC.30 càng sớm và thời gian
đông kết càng ngắn
Nhận xét:
Tỷ lệ pha phụ gia bazan Vĩnh Sơn vào Clinker ximăng PC.40
càng cao thì thời điểm bắt đầu đông kết của ximăng PC.30 càng
1 TX 0 16 32,28
2 T1 8 17,42 30,10
3 T2 10 16,68 30,70
4 T3 12 16,28 30,70
5 T4 14 14,37 26,40
Nhận xét: Clinker PC.40 pha phụ gia bazan Vĩnh Sơn tỷ lệ 12-14% có độ
kháng nén thỏa mãn ximăng mác PC.30.
KẾT LUẬN:
+ Bazan ở Vĩnh Sơn có thành phần khoáng vật, hóa học, màu sắc, độ hút
vôi, hàm lượng SiO2, Al2O3 cũng như hoạt tính của chúng thỏa mãn
các yêu cầu làm phụ gia pha vào Clinker PC.40 với tỷ lệ 12-14%
Clinker PC.40 cho ximăng PC.30.
+ Để đảm bảo quy mô khai thác công nghiệp cần tiến hành đầu tư nghiên
cứu chi tiết hơn về mọi phwong diện là cơ sở an toàn cho thiết kế khai thác tránh
những rủi ro và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
+ Bazan Vĩnh Sơn có tiềm năng tài nguyên-trữ lượng lớn thõa mãn nhu
cầu làm phụ gia ximăng chẳng những do nhà máy Ximăng có công suất 70 ngàn
tấn/năm hiện nay của tỉnh, mà còn đảm bảo cho nhà máy ximăng có công suất
500 ngàn tấn/năm của tỉnh. mặt khác đây là diện tích có nhiều điều kiện thuận
lợi cho khai thác và vận chuyển.
Hình ảnh đá bazan
Một số hình ảnh đá bazan
Một số hình ảnh khác
NGHIÊN CỨU DÙNG XỈ TRONG
CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT
XI MĂNG PORTLAND XỈ
Ngày nay, xi măng Portland là chất kết dính phổ biến trong các công
trình xây dựng. Xi măng Portland đã thể hiện vai trò không thể thiếu
trong công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên xi măng Portland
cũng tồn tại không ít những nhược điểm, đặc biệt là trong các công trình
thuỷ công, trong các môi trường ăn mòn cao. Vì vậy con người đòi hỏi
về một loại xi măng đặc biệt để khắc phục những nhược điểm của xi
măng Portland.
QUY TRÌNH SẢN XUẤT XỈ
Xỉ dùng làm cốt liệu
Xỉ là phế thải trong công nghiệp luyện kim, là phế phẩm trong quá trình sản
xuất kim loại từ quặng sắt hay quá trình tinh chế kim loại không nguyên
chất. Trong quặng sắt thường có lẫn những tạp chất sét và cát nên khi sản
xuất người ta thường cho vào cùng với quặng sắt một hàm lượng đá vôi
thích hợp nhất định vào lò nung.Trong quá trình nung, giữa quặng sắt và đá
vôi có phản ứng tạo thành các hợp chất silicat canxi, silicat alumin và silicat
aluminate canxi magie.
Xỉ lò cao được nấu chảy ở nhiệt độ1400 –
15000C. Ở nhiệt độ này các hợp chất nóng chảy
hoàn toàn. Khối lượng riêng của các hợp chất
nóng chảy này nhỏ hơn so với gang nên nổi lên
trên. Người ta tháo ra ngoài và gọi là xỉ.
Sản phẩm xỉ lò cao có 3 dạng khác nhau, phụ thuộc vào quá trình nung
luyện và chế độ làm lạnh sau khi nấu chảy.
• Xỉ dùng làm cốt liệu.
• Xỉ dạng sợi.
• Xỉ dùng trong xi măng.
Xỉ được làm lạnh rất nhanh và kết tinh ở dạng thuỷ tinh. Dạng xỉ này
có khả năng hoạthoá cao, có khả năng hydrat hoá, đóng rắn và cho
cường độ nhưng không cao. Người ta làmlạnh bằng 2 cách : (1) xỉ nấu
chảy được đổ trựctiếp xuống bể có dòng chảy liên tục, hoặc (2) tháo xỉ
vào bể chứa, dùng bơm cao áp 0.6MPa phun xỉ lên thành tia và bắn tia
nước vào xỉ. Khiđó lượng nước có trong xỉ làm lạnh bằng cách(1)
khoảng ≤ 30%, phải đưa qua máy sấy.
Thành phần thuận lợi nhất của chất nóng chảy lò cao nằm trong hàm
lượng giới hạn các oxit kiềm (CaO + MgO + MnO) = 42 – 52%, oxit
axit thể thuỷ tinh (SiO2 + Al2O3) = 46 – 55%, hàm lượng oxit kiềm 50
– 52%, trong đó có 3– 6% MgO, modul kiềm (CaO +
MgO)% > 1, hợp chất sắt trong xỉ (SiO2+ Al2O3)% không vượt quá 1%,
TiO2 < 4% và (Na2O + K2O) < 2%.
THÀNH PHẦN KHOÁNG CỦA XỈ LÒ CAO
Tuỳ thuộc vào chế độ và tốc độ làm lạnh mà xỉ lò cao có các thành
phần khoáng khác nhau.
Nếu xỉ được làm lạnh chậm thì thành phần
khoáng chủ yếu là : Ghilenit (2CaO.Al2O3.SiO2 ,
CaO.SiO2 , 2CaO.SiO2).
Ngoài ra còn có Monticelit (CaO.MgO.SiO2),Akemanit
(2CaO.MgO.2SiO2),
(3CaO.MgO.2SiO2),MerwinitAnorthit(CaO.Al2O3.2SiO2),
Spinel(MgO.Al2O3), Fortenit (2MgO.SiO2) và các Aluminate
canxi(CaO.Al2O3, 12CaO.7Al2O3).Nếu xỉ được làm lạnh nhanh thì các
hợpchất phụ từ pha nóng chảy chuyển sang pha thuỷ
tinh. Có các khoáng CaO.SiO2, 2CaO.SiO2,CaO.Al2O3 và
12CaO.7Al2O3 có khả năng hydrat hoá nhưng cho cường độ không
cao.
ĐỘ BỀN CỦA XI MĂNG PORTLAND XỈ
Độ bền sunfat của xi măng được nghiên cứu trên mẫu vữa 4x4x16cm.
Mẫu ở tuổi 28 ngày được đặt trong dung dịch sunfat natri có nồng độ
10g/l SO42-. Một mẫu thử được đánh giá là có độ bền sunfat thích hợp
thì phải có hệ số bền≥ 0.8.
Nhận thấy rằng độ bền sunfat của xi măng có giảm đi khi tăng độ
nghiền mịn của xi măng xỉ
Ứng dụng xỉ lò cao vào sản xuất xi măng tại Việt Nam
Xỉ gang (xỉ lò cao) được tạo ra trong quá trình sản xuất gang bằng lò
cao, xỉ thép được tạo ra trong quá trình sản xuất thép bằng lò điện, lò
máctanh, hoặc lò thổi, gọi chung là xỉ lò cao. Xỉ lò cao đã và đang được
sử dụng làm nguyên liệu trong ngành công nghiệp sản xuất xi măng của
nhiều nước trên thế giới. Đây là giải pháp thân thiện với môi trường do
sử dụng phế thải của các lò luyện gang, thép.
Sau hơn 1 năm hợp tác với Hiệp hội xỉ lò cao Nhật Bản, Tập đoàn xi măng
Taiheiyo Nhật Bản và Công ty xi măng HOLCIM Việt Nam, Viện Vật liệu
xây dựng đã tiến hành các thí nghiệm và sử dụng xỉ lò cao sản xuất thử xi
măng tại một số nhà máy của Việt Nam.
Kết quả cho thấy tính khả thi của việc sử dụng xỉ lò cao làm phụ gia
và nguyên liệu sản xuất xi măng ở Việt Nam, cho ra đời loại xi măng
Do xỉ lò cao đã được nung trong quá trình luyện gang,thép nên chỉ cần
qua công đoạn nghiền và trộn với clinker là đã có được sản phẩm xi
măng. Vì vậy, sử dụng xỉ lò cao như một phụ gia còn giúp.
tiết kiệm điện, giảm khí thải CO2... Dự báo trong khoảng 10 năm tới,
nhu cầu sử dụng xi măng của Việt Nam sẽ tăng mạnh, sử dụng xỉ lò
cao có thể là một giải pháp tốt giúp tăng sản lượng xi măng mà không
cần xây dựng thêm nhà máy hoặc đầu tư thêm thiết bị
Phần 3: Các phương pháp đánh giá chất
lượng phụ gia thuỷ hoạt tính
Để đánh giá chất lượng phụ gia thủy hoạt tính người ta dựa vào độ
hoạt tính hay chỉ số hoạt tính của nó.
• Độ hoạt tính của phụ gia thuỷ được xác định theo phương pháp chậm, bằng
số miligam vôi do một gam phụ gia được nghiền mịn đến 0% trên sàng
0.08mm hấp phụ trong thời gian 30 ngày đêm với 15 lần chuẩn. Lượng vôi
bị một gam phụ gia hấp phụ càng nhiều thì độ hoạt tính của phụ gia thuỷ
càng cao.
Xác định chỉ số hoạt tính cường độ (TCVN 6882 : 2001).
• Chỉ số hoạt tính cường (IR): là tỷ số giữa độ bền nén của mẫu xi măng
Portland pha 20% phụ gia khoáng hoạt tính sau 28 ngày (R B) và độ bền nén
của mẫu xi măng Portland nền (không pha phụ gia) sau 28 ngày (R A), tính
bằng phần trăm, được xác định theo công thức sau: