Professional Documents
Culture Documents
18.55, 26 thg 5 BIÊN
18.55, 26 thg 5 BIÊN
Khoa Dược
• Tách pha do thêm vào một polyme khác không tương đồng
• Tách pha do thêm vào một hệ dung môi thứ 2
• Tách pha do sự hóa muối (đông tụ thông thường)
• Tách pha do tương tác giữa các polyme ( đông tụ phức hợp)
3. KẾT LUẬN
2. PHƯƠNG PHÁP BÀO CHẾ VI NANG
Sự thay đổi nhiệt độ, sự hóa muối hoặc khi thêm một dung môi thứ
2 vào hệ vi nang
Trong phương pháp tách pha đông tụ được chia thành 2 nhóm:
đông tụ đơn giản và đông tụ phức hợp
• Phương pháp đông tụ đơn giản: là quá trình loại nước ra khỏi
chất keo thân nước trong hệ, từ đó làm giảm độ tan của chất keo
• Ứng dụng: áp dụng cho điều chế vi nang với dược chất vitamin tan
trong dầu, tinh dầu, dầu thực vật, mỡ động vật hay các dược chất
dạng rắn có thể tan trong các chất trên
2.1 PHƯƠNG PHÁP TÁCH PHA ĐÔNG TỤ
• Quy trình điều chế
Điều chế gelatin trong nước ( trương nở, khuấy tan 50 oc)
Nhũ hóa dược chất vào gelatin ( to= 50, khuấy 100-150 vòng/phút)
Các chất điện ly:
- Dung dịch natri Làm đông tụ gelatin ( to= 50, khuấy đều)
sulfat 20%
- Amoni sulfat Làm lạnh ngưng cấp nhiệt t0 = 30, thêm đá lạnh xuống t0 =8-10
- Natri sulfat
Tách vi nang lọc rửa 10o C
Đông tụ phức hợp: là quá trình tương tác các phân tử tích
điện âm và dương của hai hay nhiều hợp chất cao phân tử bằng
thay đổi nồng độ các chất tan cao phân tử hay thay đổi pH làm
cho các Polyme có độ đẳng điện khác nhau dễ đông tụ
Có thể điều chế vi nang theo phương pháp đông tụ phức hợp
dùng gelatin (điểm đẳng điện của gelatin pH 4.8-5) và gôm
arabic (điểm đẳng điện pH 1,2) theo sơ đồ sau:
2.1 PHƯƠNG PHÁP TÁCH PHA ĐÔNG TỤ
Thực chất quá trình đông tụ phải trải qua 3 giai đoạn với điều kiện
khuấy trộn liên tục
Giai đoạn 1: Hệ ba pha không trộn lẫn, pha dược chất tạo nhân,
pha vật liệu tạo vỏ và dung môi
Giai đoạn 2: Hoàn thiện lớp vỏ bao xung quanh nhân
Giai đoạn 3: Làm rắn vỏ
Điều chế vi nang bằng phương pháp tách pha đông tụ nhờ thay
đổi nhiệt độ theo sơ đồ sau:
2.1 PHƯƠNG PHÁP TÁCH PHA ĐÔNG TỤ
Hòa tan các chất tạo màng trong dung môi
(Chất tạo màng: dẫn chất cellulose-EC…PE,
dầu hydrogen hóa, sáp…
Dược chất (Tinh khiết rắn, Dung môi Cyclohexan, aceton, toluen…)
Hỗn dịch trong siro và
gôm arabic)
Phân tán dược chất (khuấy trộn, nhiệt độ 80oC)
Quá trình xảy ra bao gồm một dung môi và 2 polyme không tương
đồng tạo ra một hệ 3 pha
Ví dụ: Vi nang xanh methylen hydrocloric với EC. Cho EC hào tan vào
toluen nồng độ 2%. Tinh thể xanh methylen không tan trong dung dịch
EC nhưng được phân tán. Thêm từ từ polybutadien đủ lượng cần thiết
thì polybutadien tan hoàn toàn trong toluen nhưng không tương đồng
với EC vì vậy thế chổ EC hòa tan dung môi tạo thành lớp vỏ bao
quanh nhân, lớp EC bao quanh sẽ đông rắn khi thêm vào hệ hexan
dung môi này không tan EC nhưng lại tan polybutadien. Thu được vi
nang xanh methylen sau khi gạn lọc và sấy khô
2.1.2 TÁCH PHA DO THÊM DUNG MÔI THỨ 2
Quá trình tách pha có thể được thực hiện khi thêm vào một hệ dung
môi khác không hòa tan polyme dùng làm vỏ vi nang
Ví dụ: Vi nang chứa methylscopolamin hydroclorid một siêu mịn. Chất
tạo vỏ nang cellulose acetylbutyrat (CAB) hòa tan trong dung môi
methylethylceton (5% CAB). Đun nóng và khuấy trộn liên tục, sau đó
cho từng giọt ether isopropylic dung môi này không hòa tan CAB làm
vỏ nang. Polyme sẽ tách ra tạo thành một lớp bao xung quanh nhân.
Toàn bộ hỗn hợp được làm lạnh ở nhiệt độ phòng và các tiểu phân vi
nang sẽ tách ra khi ly tâm, rữa lại bằng ether isopropylic và sấy khô
trong chân không.
2.1.3 TÁCH PHA DO SỰ HÓA MUỐI
Thêm dung dịch đậm đặc hoặc muối điện ly mạnh (muối vô cơ) vào hệ
chế tạo vi nang, tạo thành hai pha kết quả là một pha trong đó sẽ trở
nên bão hòa các tiểu phân keo.
Ví dụ: Vi nang vitamin A. Vitamin A hòa tan trong dầu hướng dương
được nhũ hóa vào dung dịch gelatin tạo thành loại nhũ tương D/N nhũ
hóa ở nhiệt độ 50oc tiếp tục duy trì nhiệt thêm từ từ dung dịch Na2SO4
20% theo tỉ lệ 10 phần dung dịch và 10 phần nhũ tương quá trình tách
pha sẽ xảy ra, vừa thêm dung dịch vừa khuấy liên tục cho tới khi lớp
võ nang đồng nhất, lớp vỏ bao protein sẽ đông rắn lại khi cho hỗn hợp
vào dung dịch Na2SO4 7% ở 19oC. Vi nang thu từ phễu lọc rữa với
nước, làm lạnh nhiệt độ phòng và sấy khô
2.1.4 TÁCH PHA DO TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC POLYME
Sự tương tác các chất điện ly trái dấu dẫn đến làm giảm độ tan của
chúng, có thể dẫn đến hiện tượng tách pha
Ví dụ: gelatin và gôm arabic là điển hình khi gelatin có pH thấp hơn
điểm đẳng điện sẽ mang điện tích dương, gôm arabic thì mang điện
tích âm. Ở một nhiệt độ và pH xác định hai polyme này sẽ phản ứng
với nhau tạo phức chất không tan. Bằng phương pháp này ta có thể
điều chế vi nang methylsalycylat. Cụ thể ta pha hai dung dịch gelatin
và gôm arabic 2% pha loãng với 2 lần nước, điều chỉnh pH về 4.5 đun
nóng ở nhiệt độ 40-50oC khi đó thì các polyme tương tác với nhau tạo
thành các hạt đông tụ, khuấy trộn liên tục để polyme bao quanh nhân
dược chất. Tạo ra được vi nang methylsalycylat
2.2 PHƯƠNG PHÁP TRÙNG HIỆP
Là một trong những phương pháp tương đối mới để điều chế vi nang.
Cơ sở của phương pháp là do phản ứng các monome tại bề mặt giữa
chất làm nhân và pha phân tán nhân. Các vi nang thu được theo
phương pháp này có tính thấm chọn lọc trong trường hợp dược chất
làm nhân có bản chất protein hoặc enzym.
2.3 PHƯƠNG PHÁP TĨNH ĐIỆN
Chế tạo theo phương pháp tĩnh điện đòi hỏi vỏ nang lẫn dược chất
làm nhân đều làm thành dạng khí dung. Khí dung tạo thành phải tích
điện trái dấu, phương tiện điều chế vi nang theo cách này có 3
khoang riêng, 2 khoang dùng để phun vật liệu làm vỏ và dược chất
làm nhân, khoang thứ 3 dùng để pha trộn
2.4 PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
Hầu hết các phương pháp chế tạo vi nang theo cách này đều sử dụng
các thiết bị đặc biệt
2.4.1 PHƯƠNG PHÁP LY TÂM
Dùng lực ly tâm đưa các tiểu phân dược chất làm nhân vào màng vỏ
vi nang
Phương pháp này có thể đạt năng suất tương đối cao với vi nang
đường kính khoảng 350 micromet với tốc độ 300.000 vi nang trong 1
giây
2.4.2 PHƯƠNG PHÁP PHUN SẤY
Nguyên tắc: dược chất làm nhân được phân tán vào dung dịch chứa
chất tạo vỏ nang. Các vi nang chế tạo theo phương pháp này thường
có dạng hình cầu và đường kính thay đổi từ 5 tới 600 micromet
Quá trình này bao gồm giai đoạn phân tán tiểu phân hoạt chất vào vật
liệu làm vỏ bao được đun chảy. Các vật liệu dùng làm vỏ nang phương
pháp này thường có nhiệt độ nóng chảy thấp như sáp
2.4.2 PHƯƠNG PHÁP DÙNG NỒI BAO VIÊN THÔNG THƯỜNG
Có thể dùng nồi bao viên cổ điển để chế tạo vi nang, phương pháp
này đòi hỏi nhiều thời gian đồng thời vi nang thu được có kích thước
lớn hơn so với phương pháp khác ( đường kính >600 micromet)
2.4.2 PHƯƠNG PHÁP TẦN SÔI
Có thể phối hợp các thủ thuật chế tạo vi nang bằng một loạt các máy
thực hiện đồng thời cả quá trình xác hạt, ly tâm và bao tầng sôi như
vậy sẽ có hiệu quả hơn là chỉ sử dụng máy bao tầng sôi đơn thuần
3. KẾT LUẬN
Công nghệ bao vi nang được áp dụng nhiều trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe như
dược phẩm, thực phẩm như:
•Vi nang được bào chế nhiều trong thuốc có tác dụng bao tan trong ruột, nhờ đó
thuốc được hấp thu chọn lọc ở ruột chứ không tan ở dạ dày.
•Bao vi nang được sử dụng trong thuốc có tác dụng giải phóng kéo dài.
•Vi nang dùng để bảo vệ hoạt chất khỏi các tác nhân gây hại ngoài môi trường như
độ ẩm, ánh sáng, oxy, nhiệt độ,...
•Tăng cường độ ổn định của dược chất hoặc ngăn ngừa phản ứng giữa các hoạt
chất kỵ nhau.
•Hạn chế tình trạng hao hụt hàm lượng dược chất trong quá trình đến vị trí hấp
thu.
•Một số vi nang giúp giảm tình trạng kích ứng dạ dày khi sử dụng.
•Bao vi nang giúp kiểm soát tốt khả năng giải phóng hoạt chất qua nhiều lớp màng
bao, tăng sinh khả dụng của thuốc so với dạng thông thường.
4. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM