Professional Documents
Culture Documents
2022 Phan Ve
2022 Phan Ve
2022 Phan Ve
Phản vệ là một trong những phản ứng dị ứng tức thì nguy hiểm nhất, có thể gây
tử vong nhanh chóng.
Chẩn đoán sớm, chỉ định điều trị sớm có vai trò quyết định.
4
Cơ chế và dị nguyên
5
World Allergy Organization Guidelines for the Assessment and Management of Anaphylaxis
World Allergy Organization Journal, 2010; 4(2):13-37
Cơ chế và dị nguyên
World Allergy Organization Guidelines for the Assessment and Management of Anaphylaxis
World Allergy Organization Journal, 2010; 4(2):13-37
6
Cơ chế và dị nguyên
World Allergy Organization Guidelines for the Assessment and Management of Anaphylaxis
World Allergy Organization Journal, 2010; 4(2):13-37
7
Các triệu chứng của phản vệ
8
Các triệu chứng của phản vệ
9
Các triệu chứng của phản vệ
11
CHẨN ĐOÁN PHẢN VỆ
12
CHẨN ĐOÁN PHẢN VỆ
13
CHẨN ĐOÁN PHẢN VỆ
14
CHẨN ĐOÁN PHẢN VỆ
- Xuất hiện 1 trong các triệu chứng gợi ý sau khi tiếp xúc với chất nghi ngờ là dị nguyên
15
CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ PHẢN VỆ
16
CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ PHẢN VỆ
17
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
- Các biểu hiện hô hấp: khó thở thanh quản (viêm, dị vật), hen phế quản
- Sốc nhiễm khuẩn, sốc tim, tắc động mạch phổi, nhồi máu cơ tim,…
19
Xử trí phản vệ
20
XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
Xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, III)
Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí
đồng thời theo diễn biến bệnh:
1. Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).
3. Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn.
4. Thở ô xy: người lớn 6-101/phút, trẻ em 2-41/phút qua mặt nạ hở.
21
XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
Mục tiêu:
Nâng và duy trì ổn định HA tối đa của người lớn lên ≥ 90mmHg, trẻ em ≥ 70mmHg
Không còn các dấu hiệu về hô hấp (thở rít, khó thở);
Không còn dấu hiệu về tiêu hóa như nôn mửa, ỉa chảy.
XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng
lên sau 2-3 lần tiêm bắp như khoản 1 mục IV hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:
Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10.000 (1
ống adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng 1/10).
- Người lớn: 0,5-1 ml (50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần 2 hoặc
lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên.
Sau 2-3 lần tiêm bắp cần chuyển adrenalin sang truyền tĩnh mạch liên tục (pha
adrenalin với dung dịch natriclorid 0,9%). Bắt đầu bằng liều 0,05 - 0,1 µg/kg/phút,
cứ 3-5 phút điều chỉnh liều adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.
25
XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
- Chỉ định chậm (chẩn đoán chậm, dùng thuốc khác trước), dùng không đủ liều, không duy trì
truyền adrenalin sau 2-3 lần tiêm bắp: tình trạng phản vệ không cải thiện, hoặc nặng lên
- Dùng quá liều adrenalin: ảnh hưởng xấu đến chức năng tim (rối loạn nhịp tim, tổn thương cơ
tim)
26
XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
- Không truyền dịch hoặc truyền không đủ: giảm tưới máu tổ chức, tăng lactat
máu, không cải thiện được tình trạng sốc
- Truyền quá nhiều dịch: quá tải thể tích tuần hoàn, phù phổi
27
XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
1. Hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn: Tùy mức độ suy tuần hoàn, hô hấp có thể sử dụng một hoặc các
biện pháp sau đây:
a) Thở oxy qua mặt nạ: 6-10 lít/phút cho người lớn, 2-4 lít/phút ở trẻ em,
c) Đặt ống nội khí quản thông khí nhân tạo có ô xy nếu thở rít tăng lên không đáp ứng với
adrenalin,
d) Mở khí quản nếu có phù thanh môn-hạ họng không đặt được nội khí quản, 28
XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
1. Hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn: Tùy mức độ suy tuần hoàn, hô hấp có thể sử dụng một hoặc các biện pháp sau
đây:
đ) Truyền tĩnh mạch chậm: aminophyllin 1mg/kg/giờ hoặc salbutamol 0,1 µg/kg/phút hoặc terbutalin
0,1 µg/kg/phút (tốt nhất là qua bơm tiêm điện hoặc máy truyền dịch),
e) Có thể thay thế aminophyllin bằng salbutamol 5mg khí dung qua mặt nạ hoặc xịt họng salbutamol 100µg
người lớn 2-4 nhát/lần, trẻ em 2 nhát/lần, 4-6 lần trong ngày.
2. Nếu không nâng được huyết áp theo mục tiêu sau khi đã truyền đủ dịch và adrenalin, có thể truyền thêm
dung dịch keo (huyết tương, albumin hoặc bất kỳ dung dịch cao phân tử nào sẵn có).
29
XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
3. Thuốc khác:
- Kháng histamin H1 như diphenhydramin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: người lớn 25-50mg và
trẻ em 10-25mg.
- Kháng histamin H2 như ranitidin: ở người lớn 50mg, ở trẻ em 1mg/kg pha trong 20ml
Dextrose 5% tiêm tĩnh mạch trong 5 phút.
30
XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
Theo dõi:
- Thời gian đầu: 3-5 phút/lần đến khi ổn định
- Khi đã ổn định được liều adrenalin: 1-3 giờ/lần tùy
theo tình trạng bệnh nhân
- Cần theo dõi ở cơ sở y tế ít nhất 24 giờ kể cả khi tình
treangj đã ổn định sau cấp cứu ban đầu.
ĐIỀU TRỊ PHẢN VỆ TẠI ĐƠN VỊ HỒI SỨC
Đánh giá toàn diện bệnh nhân: tình trạng huyết động, hô hấp, thần kinh, chức năng các tạng
Hồi sức hô hấp: oxy, giãn phế quản nếu cần, thở máy nếu cần
Hồi sức tuần hoàn:
Bảo đảm thể tích tuần hoàn, duy trì adrenalin
Có thể phối hợp thêm noradrenalin
Chỉ định dobutamine nếu có tình trạng giảm sức bóp cơ tim
ECMO có thể được chỉ định trong trường hợp tổn thương cơ tim nặng
Điều trị suy đa tạng: lọc máu liên tục được chỉ định khi có suy đa tạng, khi lactat máu tăng
cao mặc dù đã được điều trị truyền dịch và vận mạch đầy đủ
32
DỰ PHÒNG PHẢN VỆ
33
DỰ PHÒNG PHẢN VỆ
Không có thuốc thay thế, cần dùng thuốc hoặc dị nguyên đã gây phản vệ:
Phải được sự đồng ý bằng văn bản của người bệnh hoặc đại diện hợp pháp
của người bệnh
Thử phản ứng trên người bệnh với thuốc hoặc dị nguyên đã gây dị ứng:
thực hiện tại khoa DƯ-MDLS hoặc BS đã qua tập huấn.
34
DỰ PHÒNG PHẢN VỆ
35
DỰ PHÒNG PHẢN VỆ
36
Chuẩn bị, dự phòng cấp cứu phản vệ
37
PHỤ LỤC V: HỘP THUỐC CẤP CỨU PHẢN VỆ VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
38
PHỤ LỤC V: HỘP THUỐC CẤP CỨU PHẢN VỆ VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
II. Trang thiết bị y tế và thuốc tối thiểu cấp cứu phản vệ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1. Oxy.
4. Bộ đặt nội khí quản và/hoặc bộ mở khí quản và/hoặc mask thanh quản.
5. Nhũ dịch Lipid 20% lọ 100ml (02 lọ) đặt trong tủ thuốc cấp cứu tại nơi sử dụng thuốc gây tê, gây mê.
Nghĩ ngay đến phản vệ khi xuất hiện cấp tính các triệu chứng.
Adrenalin là thuốc cấp cứu chính và cần được dùng ngay lập tức.
45